Kinh Đại Bát Nhã Ba La Mật Đa
(Trọn bộ 24 tập)

Hán dịch: Tam Tạng Pháp Sư Huyền Trang
Việt dịch: Hòa Thượng Thích Trí Nghiêm
Khảo dịch: Hòa Thượng Thích Thiện Siêu
Sàigòn - 1998

--- o0o ---

Tập  4

QUYỂN THỨ 86

HỘI THỨ NHẤT

 

Phẩm

HỌC BÁT NHÃ

 

THỨ 26 – 2

Kiều Thi Ca! Khổ thánh đế, khổ thánh đế tánh không, nên Bồ tát Ma ha tát chẳng thấy khổ thánh đế. Tập diệt đạo thánh đế, tập diệt đạo thánh đế tánh không, nên Bồ tát Ma ha tát chẳng thấy tập diệt đạo thánh đế. Kiều Thi Ca! Bồ tát Ma ha tát chẳng thấy khổ thánh đế, nên chẳng học nơi khổ thánh đế; chẳng thấy tập diệt đạo thánh đế, nên chẳng học nơi tập diệt đạo thánh đế. Vì cớ sao? Kiều Thi Ca! Vì chẳng lẽ khổ thánh đế không, thấy khổ thánh đế không; chẳng lẽ tập diệt đạo thánh đế không, thấy tập diệt đạo thánh đế không vậy. Kiều Thi Ca! Chẳng lẽ khổ thánh đế không, học nơi khổ thánh đế không; chẳng lẽ tập diệt đạo thánh đế không, học nơi tập diệt đạo thánh đế không vậy.

Kiều Thi Ca! Vô minh, vô minh tánh không, nên Bồ tát Ma ha tát chẳng thấy vô minh. Hành, thức, danh sắc, lục xứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão tử sầu thán khổ ưu não, hành cho đến lão tử sầu thán khổ ưu não tánh không, nên Bồ tát Ma ha tát chẳng thấy hành cho đến lão tử sầu thán khổ ưu não. Kiều Thi Ca! Bồ tát Ma ha tát chẳng thấy vô minh, nên chẳng học nơi vô minh; chẳng thấy hành, thức, danh sắc, lục xứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão tử sầu thán khổ ưu não, nên chẳng học nơi hành cho đến lão tử sầu thán khổ ưu não. Vì cớ sao? Kiều Thi Ca! Vì chẳng lẽ vô minh không, thấy vô minh không; chẳng lẽ hành, thức, danh sắc, lục xứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão tử sầu thán khổ ưu não không, thấy hành cho đến lão tử sầu thán khổ ưu não không vậy. Kiều Thi Ca! Chẳng lẽ vô minh không, học nơi vô minh không; chẳng lẽ hành, thức, danh sắc, lục xứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão tử sầu thán khổ ưu não không, học nơi hành cho đến lão tử sầu thán khổ ưu não không vậy.

Kiều Thi Ca! Nội không, nội không tánh không, nên Bồ tát Ma ha tát chẳng thấy nội không. ngoại không, nội ngoại không, không không, đại không, thắng nghĩa không, hữu vi không, vô vi không, tất cảnh không, vô tế không, tán không, vô biến dị không, bổn tánh không, tự tướng không, cộng tướng không, nhất thiết pháp không, bất khả đắc không, vô tánh không, tự tánh không, vô tánh tự tánh không, ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không tánh không, nên Bồ tát Ma ha tát chẳng thấy ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không. Kiều Thi Ca! Bồ tát Ma ha tát chẳng thấy nội không, nên chẳng học nơi nội không; chẳng thấy ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không, nên chẳng học nơi ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không. Vì cớ sao? Kiều Thi Ca! Vì chẳng lẽ nội không không, thấy nội không không; chẳng lẽ ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không không, thấy ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không không vậy. Kiều Thi Ca! Chẳng lẽ nội không không, học nơi nội không không; chẳng lẽ ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không không, học nơi ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không không vậy.

Kiều Thi Ca! Chơn như, chơn như tánh không, nên Bồ tát Ma ha tát chẳng thấy chơn như. Pháp giới, pháp tánh, bất hư vọng tánh, bất biến dị tánh, bình đẳng tánh, ly sanh tánh, pháp định, pháp trụ, thật tế, hư không giới, bất tư nghì giới; pháp giới cho đến bất tư nghì giới tánh không, nên Bồ tát Ma ha tát chẳng thấy pháp giới cho đến bất tư nghì giới. Kiều Thi Ca! Bồ tát Ma ha tát chẳng thấy chơn như, nên chẳng học nơi chơn như; chẳng thấy pháp giới cho đến bất tư nghì giới, nên chẳng học nơi pháp giới cho đến bất tư nghì giới. Vì cớ sao? Kiều Thi Ca! Vì chẳng lẽ chơn như không, thấy chơn như không; chẳng lẽ pháp giới cho đến bất tư nghì giới không, thấy pháp giới cho đến bất tư nghì giới không vậy. Kiều Thi Ca! Chẳng lẽ chơn như không, học nơi chơn như không; chẳng lẽ pháp giới cho đến bất tư nghì giới không, học nơi pháp giới cho đến bất tư nghì giới không vậy.

Kiều Thi Ca! Bố thí Ba la mật đa, bố thí Ba la mật đa tánh không, nên Bồ tát Ma ha tát chẳng thấy bố thí Ba la mật đa. Tịnh giới an nhẫn tinh tiến tĩnh lự bát nhã Ba la mật đa; tịnh giới an nhẫn tinh tiến tĩnh lự bát nhã Ba la mật đa tánh không, nên Bồ tát Ma ha tát chẳng thấy tịnh giới an nhẫn tinh tiến tĩnh lự bát nhã Ba la mật đa. Kiều Thi Ca! Bồ tát Ma ha tát chẳng thấy bố thí Ba la mật đa, nên chẳng học nơi bố thí Ba la mật đa; chẳng thấy tịnh giới an nhẫn tinh tiến tĩnh lự bát nhã Ba la mật đa, nên chẳng học nơi tịnh giới an nhẫn tinh tiến tĩnh lự bát nhã Ba la mật đa. Vì cớ sao? Kiều Thi Ca! Vì chẳng lẽ bố thí Ba la mật đa không, thấy bố thí Ba la mật đa không; chẳng lẽ tịnh giới an nhẫn tinh tiến tĩnh lự bát nhã Ba la mật đa không, thấy tịnh giới an nhẫn tinh tiến tĩnh lự bát nhã Ba la mật đa không vậy. Kiều Thi Ca! Chẳng lẽ bố thí Ba la mật đa không, học nơi bố thí Ba la mật đa không; chẳng lẽ tịnh giới an nhẫn tinh tiến tĩnh lự bát nhã Ba la mật đa không, học nơi tịnh giới an nhẫn tinh tiến tĩnh lự bát nhã Ba la mật đa không vậy.

Kiều Thi Ca! Bốn tĩnh lự, bốn tĩnh lự tánh không, nên Bồ tát Ma ha tát chẳng thấy bốn tĩnh lự. Bốn vô lượng, bốn vô sắc định; bốn vô lượng, bốn vô sắc định tánh không, nên Bồ tát Ma ha tát chẳng thấy bốn vô lượng, bốn vô sắc định. Kiều Thi Ca! Bồ tát Ma ha tát chẳng thấy bốn tĩnh lự, nên chẳng học nơi bốn tĩnh lự; chẳng thấy bốn vô lượng, bốn vô sắc định, nên chẳng học nơi bốn vô lượng, bốn vô sắc định. Vì cớ sao? Kiều Thi Ca! Vì chẳng lẽ bốn tĩnh lự không, thấy bốn tĩnh lự không; chẳng lẽ bốn vô lượng, bốn vô sắc định không, thấy bốn vô lượng, bốn vô sắc định không vậy. Kiều Thi Ca! Chẳng lẽ bốn tĩnh lự không, học nơi bốn tĩnh lự không; chẳng lẽ bốn vô lượng, bốn vô sắc định không, học nơi bốn vô lượng, bốn vô sắc định không vậy.

Kiều Thi Ca! Tám giải thoát, tám giải thoát tánh không, nên Bồ tát Ma ha tát chẳng thấy tám giải thoát. Tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ, tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ tánh không, nên Bồ tát Ma ha tát chẳng thấy tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ. Kiều Thi Ca! Bồ tát Ma ha tát chẳng thấy tám giải thoát, nên chẳng học nơi tám giải thoát; chẳng thấy tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ, nên chẳng học nơi tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ. Vì cớ sao? Kiều Thi Ca! Vì chẳng lẽ tám giải thoát không, thấy tám giải thoát không; chẳng lẽ tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ không, thấy tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ không vậy. Kiều Thi Ca! Chẳng lẽ tám giải thoát không, học nơi tám giải thoát không; chẳng lẽ tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ không, học nơi tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ không vậy.

Kiều Thi Ca! Bốn niệm trụ, bốn niệm trụ tánh không, nên Bồ tát Ma ha tát chẳng thấy bốn niệm trụ. Bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi tánh không, nên Bồ tát Ma ha tát chẳng thấy bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi. Kiều Thi Ca! Bồ tát Ma ha tát chẳng thấy bốn niệm trụ, nên chẳng học nơi bốn niệm trụ; chẳng thấy bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi, nên chẳng học nơi bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi. Vì cớ sao? Kiều Thi Ca! Vì chẳng lẽ bốn niệm trụ không, thấy bốn niệm trụ không; chẳng lẽ bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi không, thấy bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi không vậy. Kiều Thi Ca! Chẳng lẽ bốn niệm trụ không, học nơi bốn niệm trụ không; chẳng lẽ bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi không, học nơi bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi không vậy.

Kiều Thi Ca! Không giải thoát môn, không giải thoát môn tánh không, nên Bồ tát Ma ha tát chẳng thấy không giải thoát môn. Vô tướng, vô nguyện giải thoát môn, vô tướng, vô nguyện giải thoát môn tánh không, nên Bồ tát Ma ha tát chẳng thấy vô tướng, vô nguyện giải thoát môn. Kiều Thi Ca! Bồ tát Ma ha tát chẳng thấy không giải thoát môn, nên chẳng học nơi không giải thoát môn; chẳng thấy vô tướng, vô nguyện giải thoát môn, nên chẳng học nơi vô tướng, vô nguyện giải thoát môn. Vì cớ sao? Kiều Thi Ca! Vì chẳng lẽ không giải thoát môn không, thấy không giải thoát môn không; chẳng lẽ vô tướng, vô nguyện giải thoát môn không, thấy vô tướng, vô nguyện giải thoát môn không vậy. Kiều Thi Ca! Chẳng lẽ không giải thoát môn không, học nơi không giải thoát môn không; chẳng lẽ vô tướng, vô nguyện giải thoát môn không, học nơi vô tướng, vô nguyện giải thoát môn không vậy.

Kiều Thi Ca! Năm nhãn, năm nhãn tánh không, nên Bồ tát Ma ha tát chẳng thấy năm nhãn. Sáu thần thông, sáu thần thông tánh không, nên Bồ tát Ma ha tát chẳng thấy sáu thần thông. Kiều Thi Ca! Bồ tát Ma ha tát chẳng thấy năm nhãn, nên chẳng học nơi năm nhãn; chẳng thấy sáu thần thông, nên chẳng học nơi sáu thần thông. Vì cớ sao? Kiều Thi Ca! Vì chẳng lẽ năm nhãn không, thấy năm nhãn không; chẳng lẽ sáu thần thông không, thấy sáu thần thông không vậy. Kiều Thi Ca! Chẳng lẽ năm nhãn không, học nơi năm nhãn không; chẳng lẽ sáu thần thông không, học nơi sáu thần thông không vậy.

Kiều Thi Ca! Phật mười lực, Phật mười lực tánh không, nên Bồ tát Ma ha tát chẳng thấy Phật mười lực. Bốn vô sở uý, bốn vô ngại giải, đại từ, đại bi, đại hỷ đại xả, mười tám pháp Phật bất cộng; bốn vô sở úy cho đến mười tám pháp Phật bất cộng tánh không, nên Bồ tát Ma ha tát chẳng thấy bốn vô sở úy cho đến  mười tám pháp Phật bất cộng. Kiều Thi Ca! Bồ tát Ma ha tát chẳng thấy Phật mười lực, nên chẳng học nơi Phật mười lực; chẳng thấy bốn vô sở uý, bốn vô ngại giải, đại từ, đại bi, đại hỷ đại xả, mười tám pháp Phật bất cộng, nên chẳng học nơi bốn vô sở úy cho đến  mười tám pháp Phật bất cộng. Vì cớ sao? Kiều Thi Ca! Vì chẳng lẽ Phật mười lực không, thấy Phật mười lực không; chẳng lẽ bốn vô sở uý, bốn vô ngại giải, đại từ, đại bi, đại hỷ đại xả, mười tám pháp Phật bất cộng không, thấy bốn vô sở úy cho đến  mười tám pháp Phật bất cộng không vậy. Kiều Thi Ca! Chẳng lẽ Phật mười lực không, học nơi Phật mười lực không; chẳng lẽ bốn vô sở uý, bốn vô ngại giải, đại từ, đại bi, đại hỷ đại xả, mười tám pháp Phật bất cộng không, học nơi bốn vô sở úy cho đến  mười tám pháp Phật bất cộng không vậy.

Kiều Thi Ca! Pháp vô vong thất, pháp vô vong thất tánh không, nên Bồ tát Ma ha tát chẳng thấy pháp vô vong thất. Tánh hằng trụ xả, tánh hằng trụ xả tánh không, nên Bồ tát Ma ha tát chẳng thấy tánh hằng trụ xả. Kiều Thi Ca! Bồ tát Ma ha tát chẳng thấy pháp vô vong thất, nên chẳng học nơi pháp vô vong thất; chẳng thấy tánh hằng trụ xả, nên chẳng học nơi tánh hằng trụ xả. Vì cớ sao? Kiều Thi Ca! Vì chẳng lẽ pháp vô vong thất không, thấy pháp vô vong thất không; chẳng lẽ tánh hằng trụ xả không, thấy tánh hằng trụ xả không vậy. Kiều Thi Ca! Chẳng lẽ pháp vô vong thất không, học nơi pháp vô vong thất không; chẳng lẽ tánh hằng trụ xả không, học nơi tánh hằng trụ xả không vậy.

Kiều Thi Ca! Nhất thiết trí, nhất thiết trí tánh không, nên Bồ tát Ma ha tát chẳng thấy nhất thiết trí. Đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí. Đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí tánh không, nên Bồ tát Ma ha tát chẳng thấy đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí. Kiều Thi Ca! Bồ tát Ma ha tát chẳng thấy nhất thiết trí, nên chẳng học nơi nhất thiết trí; chẳng thấy đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí, nên chẳng học nơi đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí. Vì cớ sao? Kiều Thi Ca! Vì chẳng lẽ nhất thiết trí không, thấy nhất thiết trí không; chẳng lẽ đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí không, thấy đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí không vậy. Kiều Thi Ca! Chẳng lẽ nhất thiết trí không, học nơi nhất thiết trí không; chẳng lẽ đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí không, học nơi đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí không vậy.

Kiều Thi Ca! Tất cả đà la ni môn, tất cả đà la ni môn tánh không, nên Bồ tát Ma ha tát chẳng thấy tất cả đà la ni môn. Tất cả tam ma địa môn, tất cả tam ma địa môn tánh không, nên Bồ tát Ma ha tát chẳng thấy tất cả tam ma địa môn. Kiều Thi Ca! Bồ tát Ma ha tát chẳng thấy tất cả đà la ni môn, nên chẳng học nơi tất cả đà la ni môn; chẳng thấy tất cả tam ma địa môn, nên chẳng học nơi tất cả tam ma địa môn. Vì cớ sao? Kiều Thi Ca! Vì chẳng lẽ tất cả đà la ni môn không, thấy tất cả đà la ni môn không; chẳng lẽ tất cả tam ma địa môn không, thấy tất cả tam ma địa môn không vậy. Kiều Thi Ca! Chẳng lẽ tất cả đà la ni môn không, học nơi tất cả đà la ni môn không; chẳng lẽ tất cả tam ma địa môn không, học nơi tất cả tam ma địa môn không vậy.

Kiều Thi Ca! Dự lưu, Dự lưu tánh không, nên Bồ tát Ma ha tát chẳng thấy Dự lưu. Nhất Lai, Bất hoàn, A la hán; Nhất Lai, Bất hoàn, A la hán tánh không, nên Bồ tát Ma ha tát chẳng thấy Nhất Lai, Bất hoàn, A la hán. Kiều Thi Ca! Bồ tát Ma ha tát chẳng thấy Dự lưu, nên chẳng học nơi Dự lưu; chẳng thấy Nhất Lai, Bất hoàn, A la hán, nên chẳng học nơi Nhất Lai, Bất hoàn, A la hán. Vì cớ sao? Kiều Thi Ca! Vì chẳng lẽ Dự lưu không, thấy Dự lưu không; chẳng lẽ Nhất Lai, Bất hoàn, A la hán không, thấy Nhất Lai, Bất hoàn, A la hán không vậy. Kiều Thi Ca! Chẳng lẽ Dự lưu không, học nơi Dự lưu không; chẳng lẽ Nhất Lai, Bất hoàn, A la hán không, học nơi Nhất Lai, Bất hoàn, A la hán không vậy.

Kiều Thi Ca! Dự lưu hướng Dự lưu quả, Dự lưu hướng Dự lưu quả tánh không, nên Bồ tát Ma ha tát chẳng thấy Dự lưu hướng Dự lưu quả. Nhất Lai hướng Nhất Lai quả, Bất hoàn hướng Bất hoàn quả, A la hán hướng A la hán quả; Nhất Lai hướng cho đến A la hán quả tánh không, nên Bồ tát Ma ha tát chẳng thấy Nhất Lai hướng cho đến A la hán quả. Kiều Thi Ca! Bồ tát Ma ha tát chẳng thấy Dự lưu hướng Dự lưu quả, nên chẳng học nơi Dự lưu hướng Dự lưu quả; chẳng thấy Nhất Lai hướng Nhất Lai quả, Bất hoàn hướng Bất hoàn quả, A la hán hướng A la hán quả, nên chẳng học nơi Nhất Lai hướng cho đến A la hán quả. Vì cớ sao? Kiều Thi Ca! Chẳng lẽ Dự lưu hướng Dự lưu quả không, thấy Dự lưu hướng Dự lưu quả không; chẳng lẽ Nhất Lai hướng Nhất Lai quả, Bất hoàn hướng Bất hoàn quả, A la hán hướng A la hán quả không, thấy Nhất Lai hướng cho đến A la hán quả không vậy. Kiều Thi Ca! Chẳng lẽ Dự lưu hướng Dự lưu quả hông, học nơi Dự lưu hướng Dự lưu quả không; chẳng lẽ Nhất Lai hướng Nhất Lai quả, Bất hoàn hướng Bất hoàn quả, A la hán hướng A la hán quả không, học nơi Nhất Lai hướng cho đến A la hán quả không vậy.

Kiều Thi Ca! Độc giác, Độc giác tánh không, nên Bồ tát Ma ha tát chẳng thấy Độc giác. Độc giác hướng Độc giác quả. Độc giác hướng Độc giác quả tánh không, nên Bồ tát Ma ha tát chẳng thấy Độc giác hướng Độc giác quả. Kiều Thi Ca! Bồ tát Ma ha tát chẳng thấy Độc giác, nên chẳng học nơi Độc giác; chẳng thấy Độc giác hướng Độc giác quả, nên chẳng học nơi Độc giác hướng Độc giác quả. Vì cớ sao? Kiều Thi Ca! Vì chẳng lẽ Độc giác không, thấy Độc giác không; chẳng lẽ Độc giác hướng Độc giác quả không, thấy Độc giác hướng Độc giác quả không vậy. Kiều Thi Ca! Chẳng lẽ Độc giác không, học nơi Độc giác không; chẳng lẽ Độc giác hướng Độc giác quả không, học nơi Độc giác hướng Độc giác quả không vậy.

Kiều Thi Ca! Bồ tát Ma ha tát, Bồ tát Ma ha tát tánh không, nên Bồ tát Ma ha tát chẳng thấy Bồ tát Ma ha tát. Tam miệu tam Phật đà, Tam miệu tam Phật đà tánh không, nên Bồ tát Ma ha tát chẳng thấy Tam miệu tam Phật đà. Kiều Thi Ca! Bồ tát Ma ha tát chẳng thấy Bồ tát Ma ha tát, nên chẳng học nơi Bồ tát Ma ha tát; chẳng thấy Tam miệu tam Phật đà, nên chẳng học nơi Tam miệu tam Phật đà. Vì cớ sao? Kiều Thi Ca! Vì chẳng lẽ Bồ tát Ma ha tát không, thấy Bồ tát Ma ha tát không; chẳng lẽ Tam miệu tam Phật đà không, thấy Tam miệu tam Phật đà không vậy. Kiều Thi Ca! Chẳng lẽ Bồ tát Ma ha tát không, học nơi Bồ tát Ma ha tát không; chẳng lẽ Tam miệu tam Phật đà không, học nơi Tam miệu tam Phật đà không vậy.

Kiều Thi Ca! Pháp Bồ tát Ma ha tát, pháp Bồ tát Ma ha tát tánh không, nên Bồ tát Ma ha tát chẳng thấy pháp Bồ tát Ma ha tát. Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề, Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề tánh không, nên Bồ tát Ma ha tát chẳng thấy Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề. Kiều Thi Ca! Bồ tát Ma ha tát chẳng thấy pháp Bồ tát Ma ha tát, nên chẳng học nơi pháp Bồ tát Ma ha tát; chẳng thấy Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề, nên chẳng học nơi Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề. Vì cớ sao? Kiều Thi Ca! Vì chẳng lẽ pháp Bồ tát Ma ha tát không, thấy pháp Bồ tát Ma ha tát không; chẳng lẽ Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề không, thấy Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề không vậy. Kiều Thi Ca! Chẳng lẽ pháp Bồ tát Ma ha tát không, học nơi pháp Bồ tát Ma ha tát không; chẳng lẽ Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề không, học nơi Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề không vậy.

Kiều Thi Ca! Thanh văn thừa, Thanh văn thừa tánh không, nên Bồ tát Ma ha tát chẳng thấy Thanh văn thừa. Độc giác thừa, Vô thượng thừa, Độc giác thừa, Vô thượng thừa tánh không, nên Bồ tát Ma ha tát chẳng thấy Độc giác thừa, Vô thượng thừa. Kiều Thi Ca! Bồ tát Ma ha tát chẳng thấy Thanh văn thừa, nên chẳng học nơi Thanh văn thừa; chẳng thấy Độc giác thừa, Vô thượng thừa, nên chẳng học nơi Độc giác thừa, Vô thượng thừa. Vì cớ sao? Kiều Thi Ca! Vì chẳng lẽ Thanh văn thừa không, thấy Thanh văn thừa không; chẳng lẽ Độc giác thừa, Vô thượng thừa không, thấy Độc giác thừa, Vô thượng thừa không vậy. Kiều Thi Ca! Chẳng lẽ Thanh văn thừa không, học nơi Thanh văn thừa không; chẳng lẽ Độc giác thừa, Vô thượng thừa không, học nơi Độc giác thừa, Vô thượng thừa không vậy.

Kiều Thi Ca! Nếu Bồ tát Ma ha tát chẳng học nơi không, Bồ tát Ma ha tát này là học nơi không. Vì cớ sao? Vì không có hai phần vậy. Kiều Thi Ca! Nếu Bồ tát Ma ha tát chẳng học hơn sắc không, chẳng học nơi thọ tưởng hành thức không, Bồ tát Ma ha tát này là học nơi sắc không, là học nơi thọ tưởng hành thức không. Vì cớ sao? Vì không có hai phần vậy. Kiều Thi Ca! Nếu Bồ tát Ma ha tát chẳng học nơi nhãn xứ không, chẳng học nơi nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ không, Bồ tát Ma ha tát này là học nơi nhãn xứ không, là học nơi nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ không. Vì cớ sao? Vì không có hai phần vậy. Kiều Thi Ca! Nếu Bồ tát Ma ha tát chẳng học nơi sắc xứ không, chẳng học nơi thanh hương vị xúc pháp xứ không, Bồ tát Ma ha tát này là học nơi sắc xứ không, là học nơi thanh hương vị xúc pháp xứ không. Vì cớ sao? Vì không có hai phần vậy

Kiều Thi Ca! Nếu Bồ tát Ma ha tát chẳng học nơi nhãn giới không, chẳng học nơi sắc giới, nhãn thức giới và nhãn xúc, nhãn xúc làm duyên sinh ra các thọ không, Bồ tát Ma ha tát này là học nơi nhãn giới không, là học nơi sắc giới cho đến nhãn xúc làm duyên sinh ra các thọ không. Vì cớ sao? Vì không có hai phần vậy

Kiều Thi Ca! Nếu Bồ tát Ma ha tát chẳng học nơi nhĩ giới không, chẳng học nơi thanh giới, nhĩ thức giới và nhĩ xúc, nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ không, Bồ tát Ma ha tát này là học nơi nhĩ giới không, là học nơi thanh giới cho đến nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ không. Vì cớ sao? Vì không có hai phần vậy

Kiều Thi Ca! Nếu Bồ tát Ma ha tát chẳng học nơi tỷ giới không, chẳng học nơi hương giới, tỷ thức giới và tỷ xúc, tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ không, Bồ tát Ma ha tát này là học nơi tỷ giới không, là học nơi hương giới cho đến tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ không. Vì cớ sao? Vì không có hai phần vậy

Kiều Thi Ca! Nếu Bồ tát Ma ha tát chẳng học nơi thiệt giới không, chẳng học nơi vị giới, thiệt thức giới và thiệt xúc, thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ không, Bồ tát Ma ha tát này là học nơi thiệt giới không, là học nơi vị giới cho đến thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ không. Vì cớ sao? Vì không có hai phần vậy

Kiều Thi Ca! Nếu Bồ tát Ma ha tát chẳng học nơi thân giới không, chẳng học nơi xúc giới, thân thức giới và thân xúc, thân xúc làm duyên sanh ra các thọ không, Bồ tát Ma ha tát này là học nơi thân giới không, là học nơi xúc giới cho đến thân xúc làm duyên sanh ra các thọ không. Vì cớ sao? Vì không có hai phần vậy

Kiều Thi Ca! Nếu Bồ tát Ma ha tát chẳng học nơi địa giới không, chẳng học nơi thủy hỏa phong không thức giới không, Bồ tát Ma ha tát này là học nơi địa giới không, là học nơi thủy hỏa phong không thức giới không. Vì cớ sao? Vì không có hai phần vậy

Kiều Thi Ca! Nếu Bồ tát Ma ha tát chẳng học nơi khổ thánh đế không, chẳng học nơi tập diệt đạo thánh đế không, Bồ tát Ma ha tát này là học nơi khổ thánh đế không, là học nơi tập diệt đạo thánh đế không. Vì cớ sao? Vì không có hai phần vậy.

Kiều Thi Ca! Nếu Bồ tát Ma ha tát chẳng học nơi vô minh không, chẳng học nơi hành, thức, danh sắc, lục xứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão tử sầu thán khổ ưu não không, Bồ tát Ma ha tát này là học nơi vô minh không, là học nơi hành cho đến lão tử sầu thán khổ ưu não không. Vì cớ sao? Vì không có hai phần vậy.

Kiều Thi Ca! Nếu Bồ tát Ma ha tát chẳng học nơi nội không không, chẳng học nơi ngoại không, nội ngoại không, không không, đại không, thắng nghĩa không, hữu vi không, vô vi không, tất cảnh không, vô tế không, tán không, vô biến dị không, bổn tánh không, tự tướng không, cộng tướng không, nhất thiết pháp không, bất khả đắc không, vô tánh không, tự tánh không, vô tánh tự tánh không không, Bồ tát Ma ha tát này là học nơi nội không không, là học nơi ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không không. Vì cớ sao? Vì không có hai phần vậy.

Kiều Thi Ca! Nếu Bồ tát Ma ha tát chẳng học nơi chơn như không, chẳng học nơi pháp giới, pháp tánh, bất hư vọng tánh, bất biến dị tánh, bình đẳng tánh, ly sanh tánh, pháp định, pháp trụ, thật tế, hư không giới, bất tư nghì giới không, Bồ tát Ma ha tát này là học nơi chơn như không, là học nơi pháp giới cho đến bất tư nghì giới không. Vì cớ sao? Vì không có hai phần vậy

Kiều Thi Ca! Nếu Bồ tát Ma ha tát chẳng học nơi bố thí Ba la mật đa không, chẳng học nơi tịnh giới an nhẫn tinh tiến tĩnh lự bát nhã Ba la mật đa không, Bồ tát Ma ha tát này là học nơi bố thí Ba la mật đa không, là học nơi tịnh giới an nhẫn tinh tiến tĩnh lự bát nhã Ba la mật đa không. Vì cớ sao? Vì không có hai phần vậy.

Kiều Thi Ca! Nếu Bồ tát Ma ha tát chẳng học nơi bốn tĩnh lự không, chẳng học nơi bốn vô lượng, bốn vô sắc định không, Bồ tát Ma ha tát này là học nơi bốn tĩnh lự không, là học nơi bốn vô lượng, bốn vô sắc định không. Vì cớ sao? Vì không có hai phần vậy.

Kiều Thi Ca! Nếu Bồ tát Ma ha tát chẳng học nơi tám giải thoát không, chẳng học nơi tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ không, Bồ tát Ma ha tát này là học nơi tám giải thoát không, là học nơi tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ không. Vì cớ sao? Vì không có hai phần vậy.

Kiều Thi Ca! Nếu Bồ tát Ma ha tát chẳng học nơi bốn niệm trụ không, chẳng học nơi bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi không, Bồ tát Ma ha tát này là học nơi bốn niệm trụ không, là học nơi bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi không. Vì cớ sao? Vì không có hai phần vậy.

Kiều Thi Ca! Nếu Bồ tát Ma ha tát chẳng học nơi không giải thoát môn không, chẳng học nơi vô tướng, vô nguyện giải thoát môn không, Bồ tát Ma ha tát này là học nơi không giải thoát môn không, là học nơi vô tướng, vô nguyện giải thoát môn không. Vì cớ sao? Vì không có hai phần vậy.

Kiều Thi Ca! Nếu Bồ tát Ma ha tát chẳng học nơi năm nhãn không, chẳng học nơi sáu thần thông không, Bồ tát Ma ha tát này là học nơi năm nhãn không, là học nơi sáu thần thông không. Vì cớ sao? Vì không có hai phần vậy.

Kiều Thi Ca! Nếu Bồ tát Ma ha tát chẳng học nơi Phật mười lực không, chẳng học nơi bốn vô sở uý, bốn vô ngại giải, đại từ, đại bi, đại hỷ đại xả, mười tám pháp Phật bất cộng không, Bồ tát Ma ha tát này là học nơi Phật mười lực không, là học nơi bốn vô sở úy cho đến  mười tám pháp Phật bất cộng không. Vì cớ sao? Vì không có hai phần vậy.

Kiều Thi Ca! Nếu Bồ tát Ma ha tát chẳng học nơi pháp vô vong thất không, chẳng học nơi tánh hằng trụ xả không, Bồ tát Ma ha tát này là học nơi pháp vô vong thất không, là học nơi tánh hằng trụ xả không. Vì cớ sao? Vì không có hai phần vậy.

Kiều Thi Ca! Nếu Bồ tát Ma ha tát chẳng học nơi nhất thiết trí không, chẳng học nơi đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí không, Bồ tát Ma ha tát này là học nơi nhất thiết trí không, là học nơi đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí không. Vì cớ sao? Vì không có hai phần vậy.

Kiều Thi Ca! Nếu Bồ tát Ma ha tát chẳng học nơi tất cả đà la ni môn không, chẳng học nơi tất cả tam ma địa môn không, Bồ tát Ma ha tát này là học nơi tất cả đà la ni môn không, là học nơi tất cả tam ma địa môn không. Vì cớ sao? Vì không có hai phần vậy.

Kiều Thi Ca! Nếu Bồ tát Ma ha tát chẳng học nơi Dự lưu không, chẳng học nơi Nhất Lai, Bất hoàn, A la hán không, Bồ tát Ma ha tát này là học nơi Dự lưu không, là học nơi Nhất Lai, Bất hoàn, A la hán không. Vì cớ sao? Vì không có hai phần vậy.

Kiều Thi Ca! Nếu Bồ tát Ma ha tát chẳng học nơi Dự lưu hướng Dự lưu quả không, chẳng học nơi Nhất Lai hướng Nhất Lai quả, Bất hoàn hướng Bất hoàn quả, A la hán hướng A la hán quả không, Bồ tát Ma ha tát này là học nơi Dự lưu hướng Dự lưu quả không, là học nơi Nhất Lai hướng Nhất Lai quả, Bất hoàn hướng Bất hoàn quả, A la hán hướng A la hán quả không. Vì cớ sao? Vì không có hai phần vậy.

Kiều Thi Ca! Nếu Bồ tát Ma ha tát chẳng học nơi Độc giác không, chẳng học nơi Độc giác hướng Độc giác quả không, Bồ tát Ma ha tát này là học nơi Độc giác không, là học nơi Độc giác hướng Độc giác quả không. Vì cớ sao? Vì không có hai phần vậy.

Kiều Thi Ca! Nếu Bồ tát Ma ha tát chẳng học nơi Bồ tát Ma ha tát không, chẳng học nơi Tam miệu tam Phật đà không, Bồ tát Ma ha tát này là học nơi Bồ tát Ma ha tát không, là học nơi Tam miệu tam Phật đà không. Vì cớ sao? Vì không có hai phần vậy.

Kiều Thi Ca! Nếu Bồ tát Ma ha tát chẳng học nơi pháp Bồ tát Ma ha tát không, chẳng học nơi Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề không, Bồ tát Ma ha tát này là học nơi pháp Bồ tát Ma ha tát không, là học nơi Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề không. Vì cớ sao? Vì không có hai phần vậy.

Kiều Thi Ca! Nếu Bồ tát Ma ha tát chẳng học nơi Thanh văn thừa không, chẳng học nơi Độc giác thừa, Vô thượng thừa không, Bồ tát Ma ha tát này là học nơi Thanh văn thừa không, là học nơi Độc giác thừa, Vô thượng thừa không. Vì cớ sao? Vì không có hai phần vậy.

 

Kiều Thi Ca! Nếu Bồ tát Ma ha tát học nơi sắc không, không có hai phần vậy; học nơi thọ tưởng hành thức không, không có hai phần vậy. Kiều Thi Ca! Nếu Bồ tát Ma ha tát học nơi nhãn xứ không, không có hai phần vậy; học nơi nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ không, không có hai phần vậy. Kiều Thi Ca! Nếu Bồ tát Ma ha tát học nơi sắc xứ không, không có hai phần vậy; học nơi thanh hương vị xúc pháp xứ không, không có hai phần vậy.

Kiều Thi Ca! Nếu Bồ tát Ma ha tát học nơi nhãn giới không, không có hai phần vậy; học nơi sắc giới, nhãn thức giới và nhãn xúc, nhãn xúc làm duyên sinh ra các thọ không, không có hai phần vậy. Kiều Thi Ca! Nếu Bồ tát Ma ha tát học nơi nhĩ giới không, không có hai phần vậy; học nơi thanh giới, nhĩ thức giới và nhĩ xúc, nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ không, không có hai phần vậy. Kiều Thi Ca! Nếu Bồ tát Ma ha tát học nơi tỷ giới không, không có hai phần vậy; học nơi hương giới, tỷ thức giới và tỷ xúc, tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ không, không có hai phần vậy. Kiều Thi Ca! Nếu Bồ tát Ma ha tát học nơi thiệt giới không, không có hai phần vậy; học nơi vị giới, thiệt thức giới và thiệt xúc, thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ không, không có hai phần vậy. Kiều Thi Ca! Nếu Bồ tát Ma ha tát học nơi thân giới không, không có hai phần vậy; học nơi xúc giới, thân thức giới và thân xúc, thân xúc làm duyên sanh ra các thọ không, không có hai phần vậy. Kiều Thi Ca! Nếu Bồ tát Ma ha tát học nơi ý giới không, không có hai phần vậy; học nơi pháp giới, ý thức giới và ý xúc, ý xúc làm duyên sanh ra các thọ không, không có hai phần vậy.

Kiều Thi Ca! Nếu Bồ tát Ma ha tát học nơi địa giới không, không có hai phần vậy; học nơi thủy hỏa phong không thức giới không, không có hai phần vậy.. Kiều Thi Ca! Nếu Bồ tát Ma ha tát học nơi khổ thánh đế không, không có hai phần vậy; học nơi tập diệt đạo thánh đế không, không có hai phần vậy. Kiều Thi Ca! Nếu Bồ tát Ma ha tát học nơi vô minh không, không có hai phần vậy; học nơi hành, thức, danh sắc, lục xứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão tử sầu thán khổ ưu não không, không có hai phần vậy.

Kiều Thi Ca! Nếu Bồ tát Ma ha tát học nơi nội không không, không có hai phần vậy; học nơi ngoại không, nội ngoại không, không không, đại không, thắng nghĩa không, hữu vi không, vô vi không, tất cảnh không, vô tế không, tán không, vô biến dị không, bổn tánh không, tự tướng không, cộng tướng không, nhất thiết pháp không, bất khả đắc không, vô tánh không, tự tánh không, vô tánh tự tánh không không, không có hai phần vậy.

Kiều Thi Ca! Nếu Bồ tát Ma ha tát học nơi chơn như không, không có hai phần vậy; học nơi pháp giới, pháp tánh, bất hư vọng tánh, bất biến dị tánh, bình đẳng tánh, ly sanh tánh, pháp định, pháp trụ, thật tế, hư không giới, bất tư nghì giới không, không có hai phần vậy..

Kiều Thi Ca! Nếu Bồ tát Ma ha tát học nơi bố thí Ba la mật đa không, không có hai phần vậy; học nơi tịnh giới an nhẫn tinh tiến tĩnh lự bát nhã Ba la mật đa không, không có hai phần vậy.

Kiều Thi Ca! Nếu Bồ tát Ma ha tát học nơi bốn tĩnh lự không, không có hai phần vậy; học nơi bốn vô lượng, bốn vô sắc định không, không có hai phần vậy. Kiều Thi Ca! Nếu Bồ tát Ma ha tát học nơi tám giải thoát không, không có hai phần vậy; học nơi tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ không, không có hai phần vậy.

Kiều Thi Ca! Nếu Bồ tát Ma ha tát học nơi bốn niệm trụ không, không có hai phần vậy; học nơi bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi không, không có hai phần vậy. Kiều Thi Ca! Nếu Bồ tát Ma ha tát học nơi không giải thoát môn không, không có hai phần vậy; học nơi vô tướng, vô nguyện giải thoát môn không, không có hai phần vậy. Kiều Thi Ca! Nếu Bồ tát Ma ha tát học nơi năm nhãn không, không có hai phần vậy; học nơi sáu thần thông không, không có hai phần vậy.

Kiều Thi Ca! Nếu Bồ tát Ma ha tát học nơi Phật mười lực không, không có hai phần vậy; học nơi bốn vô sở uý, bốn vô ngại giải, đại từ, đại bi, đại hỷ đại xả, mười tám pháp Phật bất cộng không, không có hai phần vậy. Kiều Thi Ca! Nếu Bồ tát Ma ha tát học nơi pháp vô vong thất không, không có hai phần vậy; học nơi tánh hằng trụ xả không, không có hai phần vậy.

Kiều Thi Ca! Nếu Bồ tát Ma ha tát học nơi nhất thiết trí không, không có hai phần vậy; học nơi đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí không, không có hai phần vậy. Kiều Thi Ca! Nếu Bồ tát Ma ha tát học nơi tất cả đà la ni môn không, không có hai phần vậy; học nơi tất cả tam ma địa môn không, không có hai phần vậy.

Kiều Thi Ca! Nếu Bồ tát Ma ha tát học nơi Dự lưu không, không có hai phần vậy; học nơi Nhất Lai, Bất hoàn, A la hán không, không có hai phần vậy. Kiều Thi Ca! Nếu Bồ tát Ma ha tát học nơi Dự lưu hướng Dự lưu quả không, không có hai phần vậy; học nơi Nhất Lai hướng Nhất Lai quả, Bất hoàn hướng Bất hoàn quả, A la hán hướng A la hán quả không, không có hai phần vậy.

Kiều Thi Ca! Nếu Bồ tát Ma ha tát học nơi Độc giác không, không có hai phần vậy; học nơi Độc giác hướng Độc giác quả không, không có hai phần vậy. Kiều Thi Ca! Nếu Bồ tát Ma ha tát học nơi Bồ tát Ma ha tát  không, không có hai phần vậy; học nơi Tam miệu tam Phật đà không, không có hai phần vậy. Kiều Thi Ca! Nếu Bồ tát Ma ha tát học nơi pháp Bồ tát Ma ha tát không, không có hai phần vậy; học nơi Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề không, không có hai phần vậy. Kiều Thi Ca! Nếu Bồ tát Ma ha tát học nơi Thanh văn thừa không, không có hai phần vậy; học nơi Độc giác thừa, Vô thượng thừa không, không có hai phần vậy.

Kiều Thi Ca! Bồ tát Ma ha tát này năng đối bố thí Ba la mật đa học được; năng đối tịnh giới an nhẫn tinh tiến tĩnh lự bát nhã Ba la mật đa  học được. Vì cớ sao? Vì không có hai phần vậy

Kiều Thi Ca! Bồ tát Ma ha tát này năng đối nội không học được; năng đối ngoại không, nội ngoại không, không không, đại không, thắng nghĩa không, hữu vi không, vô vi không, tất cảnh không, vô tế không, tán không, vô biến dị không, bổn tánh không, tự tướng không, cộng tướng không, nhất thiết pháp không, bất khả đắc không, vô tánh không, tự tánh không, vô tánh tự tánh không học được. Vì cớ sao? Vì không có hai phần vậy.

Kiều Thi Ca! Bồ tát Ma ha tát này năng đối chơn như học được; năng đối pháp giới, pháp tánh, bất hư vọng tánh, bất biến dị tánh, bình đẳng tánh, ly sanh tánh, pháp định, pháp trụ, thật tế, hư không giới, bất tư nghì giới học được. Vì cớ sao? Vì không có hai phần vậy

Kiều Thi Ca! Bồ tát Ma ha tát này năng đối khổ thánh đế học được; năng đối tập diệt đạo thánh đế học được. Vì cớ sao? Vì không có hai phần vậy. Kiều Thi Ca! Bồ tát Ma ha tát này năng đối bốn tĩnh lự học được; năng đối bốn vô lượng, bốn vô sắc định học được. Vì cớ sao? Vì không có hai phần vậy

Kiều Thi Ca! Bồ tát Ma ha tát này năng đối tám giải thoát học được; năng đối tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ học được. Vì cớ sao? Vì không có hai phần vậy. Kiều Thi Ca! Bồ tát Ma ha tát này năng đối bốn niệm trụ học được; năng đối bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi học được. Vì cớ sao? Vì không có hai phần vậy

Kiều Thi Ca! Bồ tát Ma ha tát này năng đối không giải thoát môn học được; năng đối vô tướng, vô nguyện giải thoát môn học được. Vì cớ sao? Vì không có hai phần vậy Kiều Thi Ca! Bồ tát Ma ha tát này năng đối năm nhãn học được; năng đối sáu thần thông học được. Vì cớ sao? Vì không có hai phần vậy.

Kiều Thi Ca! Bồ tát Ma ha tát này năng đối Phật mười lực học được; năng đối bốn vô sở uý, bốn vô ngại giải, đại từ, đại bi, đại hỷ đại xả, mười tám pháp Phật bất cộng học được. Vì cớ sao? Vì không có hai phần vậy. Kiều Thi Ca! Bồ tát Ma ha tát này năng đối pháp vô vong thất học được; năng đối tánh hằng trụ xả học được. Vì cớ sao? Vì không có hai phần vậy

Kiều Thi Ca! Bồ tát Ma ha tát này năng đối nhất thiết trí học được; năng đối đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí học được. Vì cớ sao? Vì không có hai phần vậy. Kiều Thi Ca! Bồ tát Ma ha tát này năng đối tất cả đà la ni môn học được; năng đối tất cả tam ma địa môn học được. Vì cớ sao? Vì không có hai phần vậy

Kiều Thi Ca! Bồ tát Ma ha tát này năng đối Dự lưu học được; năng đối Nhất Lai, Bất hoàn, A la hán học được. Vì cớ sao? Vì không có hai phần vậy Kiều Thi Ca! Bồ tát Ma ha tát này năng đối Dự lưu hướng Dự lưu quả học được; năng đối Nhất Lai hướng Nhất Lai quả, Bất hoàn hướng Bất hoàn quả, A la hán hướng A la hán quả học được. Vì cớ sao? Vì không có hai phần vậy

Kiều Thi Ca! Bồ tát Ma ha tát này năng đối Độc giác học được; năng đối Độc giác hướng Độc giác quả học được. Vì cớ sao? Vì không có hai phần vậy. Kiều Thi Ca! Bồ tát Ma ha tát này năng đối Bồ tát Ma ha tát học được; năng đối Tam miệu tam Phật đà học được. Vì cớ sao? Vì không có hai phần vậy. Kiều Thi Ca! Bồ tát Ma ha tát này năng đối pháp Bồ tát Ma ha tát học được; năng đối Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề học được. Vì cớ sao? Vì không có hai phần vậy. Kiều Thi Ca! Bồ tát Ma ha tát này năng đối Thanh văn thừa học được; năng đối Độc giác thừa, Vô thượng thừa học được. Vì cớ sao? Vì không có hai phần vậy.

 

--- o0o ---

Mục Lục Tập 4

Quyển thứ  76 | 77 | 78 | 79 | 80 | 81 | 82 | 83 | 84 | 85

 86 | 87 | 88 | 89 | 90 | 91| 92 | 93| 94 | 95 | 96 | 97 | 98 | 99 | 100

--- o0o ---

Mục Lục Tổng Quát Kinh Bát Nhã

Tập:  1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 78 | 9 | 10 | 11 | 12

13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 | 20 | 21 | 22 | 23 | 24  

--- o0o ---

Vi tính: Nhị Tường

Cập nhật: 01-03-2006

 

Nguồn: www.quangduc.com

Về danh mục

hoÃ Æ lễ phật rộng tang Hoạ chánh u rượu sứ khai niem phat giao ve nghe thuat y niem Chua thiểu chung cÃÆy mÃƒÆ Nhờ thờ Phật mà thoát khổ Giç 06 chuong 6 nhan nhuc phat giác Äà Thực Hệ nÃÆ mùa phật đản trong ký ức tuổi thơ GĐPT Đà Nẵng tổ chức lễ húy nhật song cham lai dung de tinh thuong bi lui tan nhÃƒÆ Ûp Æ u sua ngà hieu roi moi buoc se that thenh thang Các dưỡng chất cần thiết cho bừng già ky buồn thuyết Thừa Thiên Huế Đại lão Hòa thượng phật tuÇ nhat tinh ca cua con tim va nuoc mat Sài Gòn đỏng đảnh CHÙA hòa thượng tịnh sự 1913 Vai trò của người truyền đạo Ùng bong Đi mùa lũ lại tràn về