Kinh Đại Bát Nhã Ba La Mật Đa
(Trọn bộ 24 tập)

Hán dịch: Tam Tạng Pháp Sư Huyền Trang
Việt dịch: Hòa Thượng Thích Trí Nghiêm
Khảo dịch: Hòa Thượng Thích Thiện Siêu
Sàigòn - 1998

--- o0o ---

 

Quyển thứ  365

HỘI THỨ NHẤT  

 Phẩm

NÓI THẬT

Thứ  62 – 3

 

Lại nữa, Thiện Hiện! Tất cả pháp đều lấy không làm tự tánh, tất cả pháp đều lấy vô tướng làm tự tánh, tất cả pháp đều lấy vô nguyện làm tự tánh. Thiện Hiện! Do nhân duyên này các Bồ Tát Ma ha tát nên biết tất cả pháp đều lấy vô tánh làm tự tánh nơi mình.

Lại nữa, Thiện Hiện! Tất cả pháp đều lấy chơn như làm tự tánh, tất cả pháp đều lấy pháp giới làm tự tánh, tất cả pháp đều lấy pháp tánh làm tự tánh, tất cả pháp đều lấy tánh chẳng hư vọng làm tự tánh, tất cả pháp đều lấy tánh chẳng biến khác làm tự tánh, tất cả pháp đều lấy tánh bình đẳng làm tự tánh, tất cả pháp đều lấy tánh ly sanh tánh làm tự tánh, tất cả pháp đều lấy pháp định làm tự tánh, tất cả pháp đều lấy pháp trụ làm tự tánh,

tất cả pháp đều lấy thật tế làm tự tánh, tất cả pháp đều lấy hư không giới làm tự tánh, tất cả pháp đều lấy bất tư nghì giới làm tự tánh. Thiện Hiện! Do nhân duyên này các Bồ Tát Ma ha tát nên biết tất cả pháp đều lấy vô tánh làm tự tánh nơi mình.

Bấy giờ, cụ thọ Thiện Hiện thưa Phật rằng: Bạch thế Tôn! Nếu tất cả pháp đều lấy vô tánh làm tự tánh ấy. Bồ Tát Ma ha tát sơ phát tâm Vô thượng Chánh đẳng giác, trọn nên những phương tiện khéo léo nào năng hành bố thí Ba la mật đa, thành thục hữu tình, nghiêm tịnh cõi Phật? Năng hành tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, Bát nhã Ba la mật đa thành thục hữu tình, nghiêm tịnh cõi Phật?

Trọn nên những phương tiện khéo léo nào năng trụ nội không thành thục hữu tình, nghiêm tịnh cõi Phật? Năng trụ ngoại không, nội ngoại không, không không, đại không, thắng nghĩa không, hữu vi không, vô vi không, tất cánh không, vô tế không, tán không, vô biến dị không, bổn tánh không, tự tướng không, cộng tướng không, nhất thiết pháp không, bất khả đắc không, vô tánh không, tự tánh không, vô tánh tự tánh không thành thục hữu tình, nghiêm tịnh cõi Phật?

Trọn nên những phương tiện khéo léo nào năng trụ chơn như thành thục hữu tình, nghiêm tịnh cõi Phật? Năng trụ pháp giới, pháp tánh, bất hư vọng tánh, bất biến dị tánh, bình đẳng tánh, ly sanh tánh, pháp định, pháp trụ, thật tế, hư không giới, bất tư nghì giới thành thục hữu tình, nghiêm tịnh cõi Phật?

Trọn nên những phương tiện khéo léo nào năng trụ bốn niệm trụ thành thục hữu tình, nghiêm tịnh cõi Phật? Năng trụ bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi thành thục hữu tình, nghiêm tịnh cõi Phật?

Trọn nên những phương tiện khéo léo nào năng trụ khổ thánh đế thành thục hữu tình, nghiêm tịnh cõi Phật? Năng trụ tập diệt đạo thánh đế thành thục hữu tình, nghiêm tịnh cõi Phật?

Trọn nên những phương tiện khéo léo nào năng hành sơ tĩnh lự thành thục hữu tình, nghiêm tịnh cõi Phật? Năng hành đệ nhị, đệ tam, đệ tứ tĩnh lự thành thục hữu tình, nghiêm tịnh cõi Phật?

Trọn nên những phương tiện khéo léo nào năng hành từ vô lượng thành thục hữu tình, nghiêm tịnh cõi Phật? Năng hành bi hỷ xả vô lượng thành thục hữu tình, nghiêm tịnh cõi Phật?

Trọn nên những phương tiện khéo léo nào năng hành Định không vô biên xứ thành thục hữu tình, nghiêm tịnh cõi Phật? Năng hành Định thức vô biên xứ, Vô sở hữu xứ, Phi tưởng phi phi tưởng xứ thành thục hữu tình, nghiêm tịnh cõi Phật?

Trọn nên những phương tiện khéo léo nào năng hành tám giải thoát thành thục hữu tình, nghiêm tịnh cõi Phật? Năng hành tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ thành thục hữu tình, nghiêm tịnh cõi Phật?

Trọn nên những phương tiện khéo léo nào năng hành tất cả tam ma địa môn thành thục hữu tình, nghiêm tịnh cõi Phật? Năng hành tất cả đà la ni môn thành thục hữu tình, nghiêm tịnh cõi Phật?

Trọn nên những phương tiện khéo léo nào năng hành không giải thoát môn thành thục hữu tình, nghiêm tịnh cõi Phật? Năng hành vô tướng vô nguyện giải thoát môn thành thục hữu tình, nghiêm tịnh cõi Phật?

Trọn nên những phương tiện khéo léo nào năng hành năm nhãn thành thục hữu tình, nghiêm tịnh cõi Phật? Năng hành sáu thần thông thành thục hữu tình, nghiêm tịnh cõi Phật?

Trọn nên những phương tiện khéo léo nào năng hành Phật mười lực thành thục hữu tình, nghiêm tịnh cõi Phật? Năng hành bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng thành thục hữu tình, nghiêm tịnh cõi Phật? Trọn nên những phương tiện khéo léo nào năng hành đại từ thành thục hữu tình, nghiêm tịnh cõi Phật? Năng hành đại bi, đại hỷ, đại xả thành thục hữu tình, nghiêm tịnh cõi Phật?

Trọn nên những phương tiện khéo léo nào năng hành pháp vô vong thất thành thục hữu tình, nghiêm tịnh cõi Phật? Năng hành tánh hằng trụ xả thành thục hữu tình, nghiêm tịnh cõi Phật?

Trọn nên những phương tiện khéo léo nào năng hành nhất thiết trí thành thục hữu tình, nghiêm tịnh cõi Phật? Năng hành đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí thành thục hữu tình, nghiêm tịnh cõi Phật?

Phật nói: Thiện Hiện! Bồ Tát Ma ha tát này trọn nên phương tiện khéo léo như vầy: Nghĩa là dù tu học biết tất cả pháp đều lấy vô tánh làm tự tánh nơi mình, mà thường tinh siêng thành thục hữu tình, nghiêm tịnh cõi Phật. Dù thường tinh siêng thành thục hữu tình, nghiêm tịnh cõi Phật, mà siêng tu học biết các hữu tình và các cõi Phật, đều lấy vô tánh làm tự tánh nơi mình.

Thiện Hiện! Bồ Tát Ma ha tát này dù hành bố thí Ba la mật đa học đạo Bồ đề, mà biết đạo Bồ đề vô tánh làm tự tánh; dù hành tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, Bát nhã Ba la mật đa học đạo Bồ đề, mà biết đạo Bồ đề vô tánh làm tự tánh.

Dù trụ nội không học đạo Bồ đề, mà biết đạo Bồ đề vô tánh làm tự tánh; dù trụ ngoại không, nội ngoại không, không không, đại không, thắng nghĩa không, hữu vi không, vô vi không, tất cánh không, vô tế không, tán không, vô biến dị không, bổn tánh không, tự tướng không, cộng tướng không, nhất thiết pháp không, bất khả đắc không, vô tánh không, tự tánh không, vô tánh tự tánh không học đạo Bồ đề, mà biết đạo Bồ đề vô tánh làm tự tánh.

Dù trụ chơn như học đạo Bồ đề, mà biết đạo Bồ đề vô tánh làm tự tánh; dù trụ pháp giới, pháp tánh, bất hư vọng tánh, bất biến dị tánh, bình đẳng tánh, ly sanh tánh, pháp định, pháp trụ, thật tế, hư không giới, bất tư nghì giới học đạo Bồ đề, mà biết đạo Bồ đề vô tánh làm tự tánh.

Dù trụ bốn niệm trụ học đạo Bồ đề, mà biết đạo Bồ đề vô tánh làm tự tánh; dù trụ bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi học đạo Bồ đề, mà biết đạo Bồ đề vô tánh làm tự tánh.

Dù trụ khổ thánh đế học đạo Bồ đề, mà biết đạo Bồ đề vô tánh làm tự tánh; dù trụ tập diệt đạo thánh đế học đạo Bồ đề, mà biết đạo Bồ đề vô tánh làm tự tánh.

Dù hành sơ tĩnh lự học đạo Bồ đề, mà biết đạo Bồ đề vô tánh làm tự tánh; dù hành đệ nhị, đệ tam, đệ tứ tĩnh lự học đạo Bồ đề, mà biết đạo Bồ đề vô tánh làm tự tánh.

Dù hành từ vô lượng học đạo Bồ đề, mà biết đạo Bồ đề vô tánh làm tự tánh; dù hành bi hỷ xả vô lượng học đạo Bồ đề, mà biết đạo Bồ đề vô tánh làm tự tánh.

Dù hành Định không vô biên xứ học đạo Bồ đề, mà biết đạo Bồ đề vô tánh làm tự tánh; dù hành Định thức vô biên xứ, Vô sở hữu xứ,Phi tưởng phi phi tưởng xứ học đạo Bồ đề, mà biết đạo Bồ đề vô tánh làm tự tánh.

Dù hành tám giải thoát học đạo Bồ đề, mà biết đạo Bồ đề vô tánh làm tự tánh; dù hành tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ học đạo Bồ đề, mà biết đạo Bồ đề vô tánh làm tự tánh.

Dù hành không giải thoát môn học đạo Bồ đề, mà biết đạo Bồ đề vô tánh làm tự tánh; dù hành vô tướng vô nguyện giải thoát môn học đạo Bồ đề, mà biết đạo Bồ đề vô tánh làm tự tánh.

Dù hành năm nhãn học đạo Bồ đề, mà biết đạo Bồ đề vô tánh làm tự tánh; dù hành sáu thần thông học đạo Bồ đề, mà biết đạo Bồ đề vô tánh làm tự tánh.

Dù hành Phật mười lực học đạo Bồ đề, mà biết đạo Bồ đề vô tánh làm tự tánh; dù hành bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng học đạo Bồ đề, mà biết đạo Bồ đề vô tánh làm tự tánh; dù hành đại từ học đạo Bồ đề, mà biết đạo Bồ đề vô tánh làm tự tánh; dù hành đại bi, đại hỷ, đại xả học đạo Bồ đề, mà biết đạo Bồ đề vô tánh làm tự tánh.

Dù hành pháp vô vong thất học đạo Bồ đề, mà biết đạo Bồ đề vô tánh làm tự tánh; dù hành tánh hằng trụ xả học đạo Bồ đề, mà biết đạo Bồ đề vô tánh làm tự tánh.

Dù hành nhất thiết trí học đạo Bồ đề, mà biết đạo Bồ đề vô tánh làm tự tánh; dù hành đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí học đạo Bồ đề, mà biết đạo Bồ đề vô tánh làm tự tánh.

Thiện Hiện! Bồ Tát Ma ha tát này như vậy tu hành bố thí Ba la mật đa học đạo Bồ đề, như vậy tu hành tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, Bát nhã Ba la mật đa học đạo Bồ đề.

Như vậy an trụ nội không học đạo Bồ đề; như vậy an trụ ngoại không, nội ngoại không, không không, đại không, thắng nghĩa không, hữu vi không, vô vi không, tất cánh không, vô tế không, tán không, vô biến dị không, bổn tánh không, tự tướng không, cộng tướng không, nhất thiết pháp không, bất khả đắc không, vô tánh không, tự tánh không, vô tánh tự tánh không học đạo Bồ đề.

Như vậy an trụ chơn như học đạo Bồ đề; như vậy an trụ pháp giới, pháp tánh, bất hư vọng tánh, bất biến dị tánh, bình đẳng tánh, ly sanh tánh, pháp định, pháp trụ, thật tế, hư không giới, bất tư nghì giới học đạo Bồ đề.

Như vậy tu hành bốn niệm trụ học đạo Bồ đề; như vậy tu hành bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi học đạo Bồ đề. Như vậy an trụ khổ thánh đế học đạo Bồ đề; như vậy an trụ tập diệt đạo thánh đế học đạo Bồ đề.

Như vậy tu hành sơ tĩnh lự học đạo Bồ đề; như vậy tu hành đệ nhị, đệ tam, đệ tứ tĩnh lự học đạo Bồ đề. Như vậy tu hành từ vô lượng học đạo Bồ đề; như vậy tu hành bi hỷ xả vô lượng học đạo Bồ đề. Như vậy tu hành Định không vô biên xứ học đạo Bồ đề; như vậy tu hành Định thức vô biên xứ, Vô sở hữu xứ,Phi tưởng phi phi tưởng xứ học đạo Bồ đề.

Như vậy tu hành tám giải thoát học đạo Bồ đề; như vậy tu hành tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ học đạo Bồ đề. Như vậy tu hành tất cả tam ma địa môn học đạo Bồ đề; như vậy tu hành tất cả đà la ni môn học đạo Bồ đề. Như vậy tu hành không giải thoát môn học đạo Bồ đề; như vậy tu hành vô tướng vô nguyện giải thoát môn  học đạo Bồ đề.

Như vậy tu hành Phật mười lực học đạo Bồ đề; như vậy tu hành bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng học đạo Bồ đề. Như vậy tu hành đại từ học đạo Bồ đề; như vậy tu hành đại bi, đại hỷ, đại xả, học đạo Bồ đề.

Như vậy tu hành pháp vô vong thất học đạo Bồ đề; như vậy tu hành tánh hằng trụ xả học đạo Bồ đề. Như vậy tu hành nhất thiết trí học đạo Bồ đề; như vậy tu hành đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí học đạo Bồ đề. Cho đến chưa được Như Lai mười lực, bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng, đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xả, pháp vô vong thất, tánh hằng trụ xả, nhất thiết trí, đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí đều được gọi học đạo Bồ đề chưa được viên mãn. Nếu đối đạo đây đã được viên mãn thời đối tất cả Ba la mật đa cũng đã viên mãn. Ba la mật đa đã viên mãn, nên do một thời sát na rất ngắn tương ưng diệu huệ chứng được Như Lai nhất thiết tướng trí. Bấy giờ tất cả phiền não nhỏ nhiệm tập khí nối nhau hẳn chẳng sanh, nên gọi dứt không còn thừa, thời danh Như Lai Ứng Chánh Đẳng Giác đem Phật nhãn thanh tịnh không ngăn ngại khắp xem các pháp mười phương thế giới hãy chẳng được vô, huống là được hữu. Như vậy, Thiện Hiện! Các Bồ Tát Ma ha tát nên hành Bát nhã Ba la mật đa, quán tất cả pháp đều lấy vô tánh làm tự tánh nơi mình. Thiện Hiện! Đấy gọi phương tiện khéo léo rất thù thắng của Bồ Tát Ma ha tát. Nghĩa là hành Bát nhã Ba la mật đa quán tất cả pháp hãy chẳng được vô, huống là được hữu.

Thiện Hiện! Bồ Tát Ma ha tát này khi tu hành bố thí Ba la mật đa, đối bố thí đây, kẻ thí, kẻ thọ, các vật sở thí và tâm Bồ đề hãy chẳng quán không, huống quán là có. Khi tu hành tịnh giới Ba la mật đa, đối tịnh giới đây, chỗ hộ tịnh giới, kẻ trì tịnh giới, tâm giữ tịnh giới, hãy chẳng quán không, huống quán là có. Khi tu hành an nhẫn Ba la mật đa, đối an nhẫn đây, chỗ tu an nhẫn, kẻ năng an nhẫn, tâm tu an nhẫn, hãy chẳng quán không, huống quán là có. Khi tu hành tinh tiến Ba la mật đa, đối tinh tiến đây, chỗ tu tinh tiến, kẻ năng tinh tiến, tâm tu tinh tiến, hãy chẳng quán không, huống quán là có. Khi tu hành tĩnh lự Ba la mật đa, đối tĩnh lự đây, chỗ tu tĩnh lự, kẻ năng tĩnh lự, tâm tu tĩnh lự, hãy chẳng quán không, huống quán là có. Khi tu hành bát nhã Ba la mật đa, đối Bát nhã đây, chỗ tu bát nhã, kẻ tu bát nhã, tâm tu bát nhã, hãy chẳng quán không, huống quán là có.

Thiện Hiện! Bồ Tát Ma ha tát này khi an trụ nội không, ngoại không, nội ngoại không, không không, đại không, thắng nghĩa không, hữu vi không, vô vi không, tất cánh không, vô tế không, tán không, vô biến dị không, bổn tánh không, tự tướng không, cộng tướng không, nhất thiết pháp không, bất khả đắc không, vô tánh không, tự tánh không, vô tánh tự tánh không đây, kẻ năng an trụ, do đây an trụ, chỗ an trụ, hãy chẳng quán không, huống quán là có.

Thiện Hiện! Bồ Tát Ma ha tát này khi tu hành bốn niệm trụ, bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi, đối bốn niệm trụ cho đến tám thánh đạo chi đây, kẻ năng tu hành, do đây tu hành, chỗ tu hành, hãy chẳng quán không, huống quán là có.

Thiện Hiện! Bồ Tát Ma ha tát này khi an trụ khổ thánh đế, tập diệt đạo thánh đế ; đối khổ thánh đế, tập diệt đạo thánh đế đây, kẻ năng an trụ, do đây an trụ, chỗ an trụ, hãy chẳng quán không, huống quán là có.

Thiện Hiện! Bồ Tát Ma ha tát này khi tu hành bốn tĩnh lự, bốn vô lượng, bốn vô sắc định, đối bốn tĩnh lự, bốn vô lượng, bốn vô sắc định đây, kẻ năng tu hành, do đây tu hành, chỗ tu hành, hãy chẳng quán không, huống quán là có.

Thiện Hiện! Bồ Tát Ma ha tát này khi tu hành tám giải thoát, tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ; đối tám giải thoát, tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ đây, kẻ năng tu hành, do đây tu hành, chỗ tu hành, hãy chẳng quán không, huống quán là có.

Thiện Hiện! Bồ Tát Ma ha tát này khi tu hành tất cả tam ma địa môn, tất cả đà la ni môn; đối tất cả tam ma địa môn, tất cả đà la ni môn đây, kẻ năng tu hành, do đây tu hành, chỗ tu hành, hãy chẳng quán không, huống quán là có.

Thiện Hiện! Bồ Tát Ma ha tát này khi tu hành không giải thoát môn, vô tướng vô nguyện giải thoát môn; đối không giải thoát môn, vô tướng vô nguyện giải thoát môn đây, kẻ năng tu hành, do đây tu hành, chỗ tu hành, hãy chẳng quán không, huống quán là có.

Thiện Hiện! Bồ Tát Ma ha tát này khi tu hành năn nhãn, sáu thần thông; đối năm nhãn, sáu thần thông đây, kẻ năng tu hành, do đây tu hành, chỗ tu hành, hãy chẳng quán không, huống quán là có.

Thiện Hiện! Bồ Tát Ma ha tát này khi tu hành Phật mười lực, bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng; đối Phật mười lực cho đến mười tám pháp Phật bất cộng đây, kẻ năng tu hành, do đây tu hành, chỗ tu hành, hãy chẳng quán không, huống quán là có.

Thiện Hiện! Bồ Tát Ma ha tát này khi tu hành pháp vô vong thất, tánh hằng trụ xả; đối pháp vô vong thất, tánh hằng trụ xả  đây, kẻ năng tu hành, do đây tu hành, chỗ tu hành, hãy chẳng quán không, huống quán là có.

Thiện Hiện! Bồ Tát Ma ha tát này khi tu hành nhất thiết trí, đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí; đối nhất thiết trí, đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí đây, kẻ năng tu hành, do đây tu hành, chỗ tu hành, hãy chẳng quán không, huống quán là có.

Thiện Hiện! Bồ Tát Ma ha tát này khi tùy chứng được Nhất thiết trí trí, đối Nhất thiết trí trí đây, kẻ năng tùy chứng được, do đây tùy chứng được và chỗ tùy chứng được, hãy chẳng quán không, huống quán là có.

Vì cớ sao? Thiện Hiện! Bồ Tát Ma ha tát này thường khởi nghĩ đây: Các pháp đều lấy vô tánh làm tánh.Vô tánh như thế bản tánh tự như vậy, chẳng Phật làm ra, chẳng Độc giác làm, chẳng Thanh văn làm, cũng chẳng phải thứ gì khác làm ra. Vì tất cả pháp đều vô tác giả, ly tác giả vậy.

Bấy giờ, cụ thọ Thiện Hiện thưa Phật rằng: Bạch thế Tôn! Các pháp đâu chẳng ly các pháp tánh? Phật nói: Thiện Hiện! Như vậy, như vậy. Như ngươi vừa nói. Các pháp không pháp nào chẳng ly các pháp tánh.

Cụ thọ Thiện Hiện lại thưa Phật rằng: Bạch thế Tôn! Nếu tất cả pháp ly pháp tánh ấy, ly pháp làm sao năng biết ly pháp hoặc có hoặc không? Vì cớ sao? Bạch thế Tôn! Vô pháp chẳng lẽ năng biết vô pháp; hữu pháp chẳng lẽ năng biết hữu pháp. Vô pháp chẳng lẽ năng biết hữu pháp; hữu pháp chẳng lẽ năng biết vô pháp? Bạch thế Tôn! Như vậy, tất cả pháp đều vô tri làm tánh. Bồ Tát Ma ha tát làmsao tu hành Bát nhã Ba la mật đa hiển chỉ các pháp hoặc có hoặc không? Phật nói: Thiện Hiện! Các Bồ Tát Ma ha tát tu hành Bát nhã Ba la mật đa, tùy thế tục nên hiển chỉ các pháp hoặc có hoặc không, chẳng tùy thắng nghĩa. Bạch thế Tôn!  Thế tục, thắng nghĩa, vì có khác chăng? Chẳng khác. Thiện Hiện! Chẳng phải khác thế tục, riêng có thắng nghĩa. Vì cớ sao? Thiện Hiện! Thế tục chơn như tức là thắng nghĩa. Các loại hữu tình  điên đảo vọng chấp, đối chơn như đây chẳng biết chẳng thấy. Bồ Tát Ma ha tát vì thương xót nó nên tùy tướng thế tục hiển chỉ các pháp hoặc có hoặc không.

Lại nữa, Thiện Hiện! Các loại hữu tình đối uẩn thảy pháp khởi tướng thật có, chẳng biết chẳng phải có. Bồ Tát Ma ha tát vì thương xót nó nên phân biệt các pháp hoặc có hoặc không. Làm thế nào khiến hữu tình loại kia biết uẩn thảy pháp đều chẳng phải thật có. Thiện Hiện! Các Bồ Tát Ma ha tát nên hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu như thế.

 

HỘI THỨ NHẤT

Phẩm

KHÉO TIỆN HÀNH

Thứ 63-1

 

Bấy giờ, cụ thọ Thiện Hiện thưa Phật rằng: Bạch thế Tôn! Như Lai thường nói Bồ tát hành hạnh Bồ tát. Những gì gọi là hạnh Bồ tát ư? Phật nói: Thiện Hiện! Hạnh Bồ tát ấy nghĩa là vì Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề nên hành, đấy gọi hạnh Bồ tát

Cụ thọ Thiện Hiện lại thưa Phật rằng: Bạch thế Tôn! Bồ Tát Ma ha tát phải hành hạnh Bồ tát ở chỗ nào? Phật nói: Thiện Hiện! Bồ Tát Ma ha tát phải đối sắc không hành hạnh Bồ tát, phải đối thọ tưởng hành thức không hành hạnh Bồ tát. Bồ Tát Ma ha tát phải đối nhãn xứ không hành hạnh Bồ tát, phải đối nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ không hành hạnh Bồ tát. Bồ Tát Ma ha tát phải đối sắc xứ không hành hạnh Bồ tát, phải đối thanh hương vị xúc pháp xứ không hành hạnh Bồ tát.

Bồ Tát Ma ha tát phải đối nhãn giới không hành hạnh Bồ tát, phải đối nhĩ tỷ thiệt thân ý giới không hành hạnh Bồ tát. Bồ Tát Ma ha tát phải đối sắc giới không hành hạnh Bồ tát, phải đối thanh hương vị xúc pháp giới không hành hạnh Bồ tát. Bồ Tát Ma ha tát phải đối nhãn thức giới không hành hạnh Bồ tát, phải đối nhĩ tỷ thiệt thân ý thức giới không hành hạnh Bồ tát. Bồ Tát Ma ha tát phải đối nhãn xúc không hành hạnh Bồ tát, phải đối nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc không hành hạnh Bồ tát. Bồ Tát Ma ha tát phải đối nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ không hành hạnh Bồ tát, phải đối nhĩ tỷ thiệt thân ý xúc làm duyên sanh ra các thọ không hành hạnh Bồ tát.

 

Bồ Tát Ma ha tát phải đối địa giới không hành hạnh Bồ tát, phải đối thuỷ hỏa phong không thức giới không hành hạnh Bồ tát. Bồ Tát Ma ha tát phải đối vô minh không hành hạnh Bồ tát; phải đối hành, thức, danh sắc, lục xứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh lão tử sầu thán khổ ưu não không hành hạnh Bồ tát. Bồ Tát Ma ha tát phải đối nội pháp không hành hạnh Bồ tát; phải đối ngoại pháp không hành hạnh Bồ tát.

Bồ Tát Ma ha tát phải đối bố thí Ba la mật đa không hành hạnh Bồ tát; phải đối tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, Bát nhã Ba la mật đa không hành hạnh Bồ tát.

Bồ Tát Ma ha tát phải đối nội không không hành hạnh Bồ tát; phải đối ngoại không, nội ngoại không, không không, đại không, thắng nghĩa không, hữu vi không, vô vi không, tất cánh không, vô tế không, tán không, vô biến dị không, bổn tánh không, tự tướng không, cộng tướng không, nhất thiết pháp không, bất khả đắc không, vô tánh không, tự tánh không, vô tánh tự tánh không, không hành hạnh Bồ tát.

Bồ Tát Ma ha tát phải đối sơ tĩnh lự không hành hạnh Bồ tát; phải đối đệ nhị, đệ tam, đệ tứ tĩnh lự không hành hạnh Bồ tát. Bồ Tát Ma ha tát phải đối từ vô lượng không hành hạnh Bồ tát; phải đối bi hỷ xả vô lượng không hành hạnh Bồ tát. Bồ Tát Ma ha tát phải đối Định không vô biên xứ không hành hạnh Bồ tát; phải đối Định thức vô biên xứ, Vô sở hữu xứ, Phi tưởng phi phi tưởng xứ không hành hạnh Bồ tát.

Bồ Tát Ma ha tát phải đối bốn niệm trụ không hành hạnh Bồ tát, phải đối bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi không hành hạnh Bồ tát.

Bồ Tát Ma ha tát phải đối hòa hợp không hành hạnh Bồ tát, phải đối chẳng hòa hợp không hành hạnh Bồ tát. Bồ Tát Ma ha tát phải đối không giải thoát môn không hành hạnh Bồ tát, phải đối vô tướng vô nguyện giải thoát môn không hành hạnh Bồ tát.

Bồ Tát Ma ha tát phải đối tám giải thoát không hành hạnh Bồ tát; phải đối tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ không hành hạnh Bồ tát. Bồ Tát Ma ha tát phải đối khổ thánh đế không hành hạnh Bồ tát, phải đối tập diệt đạo thánh đế không hành hạnh Bồ tát.

Bồ Tát Ma ha tát phải đối Phật mười lực không hành hạnh Bồ tát; phải đối bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng không hành hạnh Bồ tát. Bồ Tát Ma ha tát phải đối đại từ không hành hạnh Bồ tát; phải đối đại bi, đại hỷ, đại xả không hành hạnh Bồ tát.

Bồ Tát Ma ha tát phải đối năm nhãn không hành hạnh Bồ tát, phải đối sáu thần thông không hành hạnh Bồ tát. Bồ Tát Ma ha tát phải đối tất cả tam ma địa môn không hành hạnh Bồ tát, phải đối tất cả đà la ni môn không hành hạnh Bồ tát.

Bồ Tát Ma ha tát phải đối nghiêm tịnh cõi Phật không hành hạnh Bồ tát, phải đối thành thục hữu tình không hành hạnh Bồ tát.

Bồ Tát Ma ha tát phải đối dẫn phát biện tại đà la ni không hành hạnh Bồ tát, phải đối dẫn phát văn tự đà la ni không hành hạnh Bồ tát, Bồ Tát Ma ha tát phải đối ngộ vào văn tự đà la ni không hành hạnh Bồ tát; phải đối ngộ vào vô văn tự đà la ni không hành hạnh Bồ tát. Bồ Tát Ma ha tát phải đối hữu vi giới không hành hạnh Bồ tát; phải đối vô vi giới không hành hạnh Bồ tát.

Bồ Tát Ma ha tát khi hành hạnh Bồ tát như thế, như Phật Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề đối trong các pháp chẳng tác hai tướng. Thiện Hiện! Nếu Bồ Tát Ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa như thế tên là Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề hành Bồ tát hạnh.

 

Bấy giờ, cụ thọ Thiện Hiện thưa Phật rằng: Bạch thế Tôn! Như Lai thường nói Phật Đà, Phật Đà. Bởi nghĩa nào nên tên là Phật Đà? Phật nói: Thiện Hiện! Tùy giác thật nghĩa nên tên Phật Đà. Lại nữa, Thiện Hiện! Hiện giác thật pháp nên tên Phật Đà. Lại nữa, Thiện Hiện! Thông đạt thật nghĩa nên tên Phật Đà. Lại nữa, Thiện Hiện! Đối tất cả pháp như thật hiện giác nên tên Phật Đà. Lại nữa, Thiện Hiện! Đối tất cả pháp tự tướng, cộng tướng, hữu tướng, vô tướng, tự nhiên khai giác nên tên Phật Đà. Lại nữa, Thiện Hiện! Đối pháp ba đời và pháp vô vi, tất cả chủng tướng, chuyển trí vô chướng nên tên Phật Đà. Lại nữa, Thiện Hiện! Như thật khai giác cho tất cả hữu tình, khiến lìa các khổ điên đảo ác nghiệp, nên tên Phật Đà. Lại nữa, Thiện Hiện! Năng như thật giác tướng tất cả pháp chỗ gọi vô tướng nên tên Phật Đà.

Bấy giờ, cụ thọ Thiện Hiện thưa Phật rằng: Bạch thế Tôn! Như Lai thường nói Bồ đề, Bồ đề. Bởi nghĩa nào nên gọi là Bồ đề? Phật nói: Thiện Hiện! Chứng nghĩa pháp không là nghĩa Bồ đề. Chứng nghĩa chơn như là nghĩa Bồ đề, chứng nghĩa thật tế là nghĩa Bồ đề, chứng nghĩa pháp tánh là nghĩa Bồ đề, chứng nghĩa pháp giới là nghĩa Bồ đề. Lại nữa, Thiện Hiện! Giả lập danh tướng, thi thiết lời nói, năng chơn thật giác tối thượng thắng diệu nên gọi là Bồ đề. Lại nữa, Thiện Hiện! Chẳng thể phá hoại, chẳng thể phân chia nên gọi là Bồ đề. Lại nữa, Thiện Hiện! Tánh pháp chơn như, tánh chẳng hư dối, tánh chẳng biến khác, tánh không điên đảo nên gọi Bồ đề. Lại nữa, Thiện Hiện! Chỉ giả danh tướng, nghĩa là vì Bồ đề mà không có danh tướng chơn thật khá được nên gọi Bồ đề. Lại nữa, Thiện Hiện! Có bao nhiêu chơn tịnh diệu giác của chư Phật nên gọi Bồ đề. Lại nữa. Thiện Hiện! Chư Phật do đây hiện giác tất cả chủng tướng nên gọi Bồ đề.

Bấy giờ, cụ thọ Thiện Hiện thưa Phật rằng: Bạch thế Tôn! Bồ Tát Ma ha tát vì Bồ đề nên khi hành bố thí, tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, Bát nhã Ba la mật đa, đối những pháp nào làm ích làm tổn, làm tăng làm giảm, làm sanh làm diệt, làm nhiễm làm tịnh?

Bạch thế Tôn! Bồ Tát Ma ha tát vì Bồ đê nên khi trụ chơn như, pháp giới, pháp tánh, bất hư vọng tánh, bất biến dị tánh, bình đẳng tánh, ly sanh tánh, pháp định, pháp trụ, thật tế, hư không giới, bất tư nghì giới, đối những pháp nào làm ích làm tổn, làm tăng làm giảm, làm sanh làm diệt, làm nhiễm làm tịnh?

Bạch thế Tôn! Bồ Tát Ma ha tát vì Bồ đê nên khi tu bốn niệm trụ, bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi, đối những pháp nào làm ích làm tổn, làm tăng làm giảm, làm sanh làm diệt, làm nhiễm làm tịnh?

Bạch thế Tôn! Bồ Tát Ma ha tát vì Bồ đê nên khi trụ khổ thánh đế, tập diệt đạo thánh đế, đối những pháp nào làm ích làm tổn, làm tăng làm giảm, làm sanh làm diệt, làm nhiễm làm tịnh?

Bạch thế Tôn! Bồ Tát Ma ha tát vì Bồ đê nên khi tu bốn tĩnh lự, bốn vô lượng, bốn vô sắc định, đối những pháp nào làm ích làm tổn, làm tăng làm giảm, làm sanh làm diệt, làm nhiễm làm tịnh?

Bạch thế Tôn! Bồ Tát Ma ha tát vì Bồ đê nên khi tu tám giải thoát, tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ, đối những pháp nào làm ích làm tổn, làm tăng làm giảm, làm sanh làm diệt, làm nhiễm làm tịnh?

Bạch thế Tôn! Bồ Tát Ma ha tát vì Bồ đê nên khi tu tam ma địa môn, đà la ni môn, đối những pháp nào làm ích làm tổn, làm tăng làm giảm, làm sanh làm diệt, làm nhiễm làm tịnh?

Bạch thế Tôn! Bồ Tát Ma ha tát vì Bồ đê nên khi tu không giải thoát môn, vô tướng vô nguyện giải thoát môn, đối những pháp nào làm ích làm tổn, làm tăng làm giảm, làm sanh làm diệt, làm nhiễm làm tịnh?

Bạch thế Tôn! Bồ Tát Ma ha tát vì Bồ đê nên khi tu năm nhãn,sáu thần thông đối những pháp nào làm ích làm tổn, làm tăng làm giảm, làm sanh làm diệt, làm nhiễm làm tịnh?

Bạch thế Tôn! Bồ Tát Ma ha tát vì Bồ đê nên khi tu Phật mười lực, bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng, đối những pháp nào làm ích làm tổn, làm tăng làm giảm, làm sanh làm diệt, làm nhiễm làm tịnh?

Bạch thế Tôn! Bồ Tát Ma ha tát vì Bồ đê nên khi tu đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xả, đối những pháp nào làm ích làm tổn, làm tăng làm giảm, làm sanh làm diệt, làm nhiễm làm tịnh?

Bạch thế Tôn! Bồ Tát Ma ha tát vì Bồ đê nên khi tu pháp vô vong thất, tánh hằng trụ xả, đối những pháp nào làm ích làm tổn, làm tăng làm giảm, làm sanh làm diệt, làm nhiễm làm tịnh?

Bạch thế Tôn! Bồ Tát Ma ha tát vì Bồ đê nên khi tu nhất thiết trí, đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí, đối những pháp nào làm ích làm tổn, làm tăng làm giảm, làm sanh làm diệt, làm nhiễm làm tịnh?

Phật nói: Thiện Hiện! Bồ Tát Ma ha tát vì Bồ đề nên khi hành bố thí, tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, Bát nhã Ba la mật đa

đối tất cả pháp không ích không tổn, không tăng không giảm, không sanh không diệt, không nhiễm không tịnh.

Thiện Hiện! Bồ Tát Ma ha tát vì Bồ đề nên khi trụ nội không, ngoại không, nội ngoại không, không không, đại không, thắng nghĩa không, hữu vi không, vô vi không, tất cánh không, vô tế không, tán không, vô biến dị không, bổn tánh không, tự tướng không, cộng tướng không, nhất thiết pháp không, bất khả đắc không, vô tánh không, tự tánh không, vô tánh tự tánh không,  đối tất cả pháp không ích không tổn, không tăng không giảm, không sanh không diệt, không nhiễm không tịnh.

Thiện Hiện! Bồ Tát Ma ha tát vì Bồ đề nên khi trụ chơn như, pháp giới, pháp tánh, bất hư vọng tánh, bất biến dị tánh, bình đẳng tánh, ly sanh tánh, pháp định, pháp trụ, thật tế, hư không giới, bất tư nghì giới, đối tất cả pháp không ích không tổn, không tăng không giảm, không sanh không diệt, không nhiễm không tịnh.

Thiện Hiện! Bồ Tát Ma ha tát vì Bồ đề nên khi tu bốn niệm trụ, bốn chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh đạo chi, đối tất cả pháp không ích không tổn, không tăng không giảm, không sanh không diệt, không nhiễm không tịnh.

Thiện Hiện! Bồ Tát Ma ha tát vì Bồ đề nên khi trụ khổ thánh đế, tập diệt đạo thánh đế, đối tất cả pháp không ích không tổn, không tăng không giảm, không sanh không diệt, không nhiễm không tịnh.

Thiện Hiện! Bồ Tát Ma ha tát vì Bồ đề nên khi tu bốn tĩnh lự, bốn vô lượng, bốn vô sắc định, đối tất cả pháp không ích không tổn, không tăng không giảm, không sanh không diệt, không nhiễm không tịnh.

Thiện Hiện! Bồ Tát Ma ha tát vì Bồ đề nên khi tu tám giải thoát, tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ, đối tất cả pháp không ích không tổn, không tăng không giảm, không sanh không diệt, không nhiễm không tịnh.

Thiện Hiện! Bồ Tát Ma ha tát vì Bồ đề nên khi tu tam ma địa môn, đà la ni môn, đối tất cả pháp không ích không tổn, không tăng không giảm, không sanh không diệt, không nhiễm không tịnh.

Thiện Hiện! Bồ Tát Ma ha tát vì Bồ đề nên khi tu không giải thoát môn, vô tướng vô nguyện giải thoát môn, đối tất cả pháp không ích không tổn, không tăng không giảm, không sanh không diệt, không nhiễm không tịnh.

Thiện Hiện! Bồ Tát Ma ha tát vì Bồ đề nên khi tu năm nhãn, sáu thần thông, đối tất cả pháp không ích không tổn, không tăng không giảm, không sanh không diệt, không nhiễm không tịnh.

Thiện Hiện! Bồ Tát Ma ha tát vì Bồ đề nên khi tu Phật mười lực, bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng, đối tất cả pháp không ích không tổn, không tăng không giảm, không sanh không diệt, không nhiễm không tịnh.

Thiện Hiện! Bồ Tát Ma ha tát vì Bồ đề nên khi tu đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xả, đối tất cả pháp không ích không tổn, không tăng không giảm, không sanh không diệt, không nhiễm không tịnh.

Thiện Hiện! Bồ Tát Ma ha tát vì Bồ đề nên khi tu pháp vô vong thất, tánh hằng trụ xả, đối tất cả pháp không ích không tổn, không tăng không giảm, không sanh không diệt, không nhiễm không tịnh.

Thiện Hiện! Bồ Tát Ma ha tát vì Bồ đề nên khi tu nhất thiết trí, đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí, đối tất cả pháp không ích không tổn, không tăng không giảm, không sanh không diệt, không nhiễm không tịnh.

Vì cớ sao? Thiện Hiện! Bồ Tát Ma ha tát vì Bồ đề nên hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu, đối tất cả pháp đều vô sở duyên mà làm phương tiện, chẳng vì ích tổn, chẳng vì tăng giảm, chẳng vì sanh diệt, chẳng vì nhiễm tịnh hiện tại trước vậy.

Cụ thọ Thiện Hiện thưa Phật rằng: Bạch thế Tôn! Nếu Bồ Tát Ma ha tát vì Bồ đề nên hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu, đối tất cả pháp đều vô sở duyên mà làm phương tiện, chẳng làm ích, chẳng làm tổn, chẳng làm tăng, chẳng làm giảm, chẳng làm sanh, chẳng làm diệt, chẳng làm nhiễm, chẳng làm tịnh nên hiện tại trước ấy. Bồ Tát Ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu, làm sao nhiếp thọ bố thí Ba la mật đa; nhiếp thọ tịnh giới, an nhẫn, tinh tiến, tĩnh lự, Bát nhã Ba la mật đa?

Bồ Tát Ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu, làm sao nhiếp thọ nội không; nhiếp thọ ngoại không, nội ngoại không, không không, đại không, thắng nghĩa không, hữu vi không, vô vi không, tất cánh không, vô tế không, tán không, vô biến dị không, bổn tánh không, tự tướng không, cộng tướng không, nhất thiết pháp không, bất khả đắc không, vô tánh không, tự tánh không, vô tánh tự tánh không?

Bồ Tát Ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu, làm sao nhiếp thọ chơn như; nhiếp thọ pháp giới, pháp tánh, bất hư vọng tánh, bất biến dị tánh, bình đẳng tánh, ly sanh tánh, pháp định, pháp trụ, thật tế, hư không giới, bất tư nghì giới?

Bồ Tát Ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu, làm sao nhiếp thọ khổ thánh đế, nhiếp thọ tập diệt đạo thánh đế?

Bồ Tát Ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu, làm sao nhiếp thọ bốn tĩnh lự; nhiếp thọ bốn vô lượng, bốn vô sắc định?

Bồ Tát Ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu, làm sao nhiếp thọ tám giải thoát; nhiếp thọ tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ?

Bồ Tát Ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu, làm sao nhiếp thọ tam ma địa môn, nhiếp thọ đà la ni môn?

Bồ Tát Ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu, làm sao nhiếp thọ không giải thoát môn; nhiếp thọ vô tướng vô nguyện giải thoát môn ?

Bồ Tát Ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu, làm sao nhiếp thọ năm nhãn, nhiếp thọ sáu thần thông?

Bồ Tát Ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu, làm sao nhiếp thọ Phật mười lực, nhiếp thọ bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, mười tám pháp Phật bất cộng? Bồ Tát Ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu, làm sao nhiếp thọ đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xả?

Bồ Tát Ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu, làm sao nhiếp thọ pháp vô vong thất, nhiếp thọ tánh hằng trụ xả?

Bồ Tát Ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu, làm sao nhiếp thọ nhất thiết trí, nhiếp thọ đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí  

Bồ Tát Ma ha tát khi hành Bát nhã Ba la mật đa thẳm sâu, làm sao vượt các Thanh văn và bậc Độc giác tới vào Bồ tát Chánh tánh ly sanh, tu hành chánh hạnh Bồ tát thập địa, chứng được Vô thượng Chánh đẳng Bồ đề?

 

--- o0o ---

Mục Lục Tập 15

Quyển thứ: |  351 | 352 |  353 | 354 | 355

 356 |  357 | 358 | 359 | 360| 361| 362 | 363 | 364 | 365

366 | 367 | 368 | 369| 370| 371| 372 | 373 | 374 | 375

--- o0o ---

Mục Lục Tổng Quát Kinh Bát Nhã

Tập:  1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 78 | 9 | 10 | 11 | 12

13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 | 20 | 21 | 22 | 23 | 24  

--- o0o ---

Vi tính: Nhị Tường
Cập nhật: 01-12-2006

Nguồn: www.quangduc.com

Về danh mục

05 dot say dam nhat thoi mot nua nen tranh ngoại tình là kẻ sát nhân phá hủy hôn cẠ16 bai thien quan tu niem xu Ý nghĩa phước và chuyển phước trong đến tuyệt tác tôn dung đức phật chế tác làm sao để được thân tâm an lạc nhÃ Æ tìm hướng đi lên suy nghĩ về thế kỷ mới của người tu Hạnh Lạm dụng cồn nguy hại thế nào đến thử thien tang dà cẫm chua kim cang 1981 çš sự thật đằng sau thực phẩm giáo dục sẽ nhung van nan tu su xung dot Tiếng chuông trôi trên sông bình giới luật là nền tảng căn bản của hay quan sông hãy bỏ bè khi lam ban voi kho dau Bạn nhÄ Cách sử dụng đậu đen chữa bệnh neu bo me chia ly thanh van thua thi hoa qua diep khuc 118 chu dau thoÃƒÆ Quán mùa đông pho Những bóng hồng của dinh Độc Lập hoi phà vipassana Cổ Món chay mùa Vu Bác da thien phat giao Bốn mươi ba công án của Trần Thái Thường