.

 


Pháp Sự Khoa Nghi
( 3 tập)

Soạn dịch giả: THÍCH GIẢI HÒA

Chùa Quang Thiện, California, USA
Ấn hành 2002

 --- o0o ---

 

TẬP III

 

1. NGHI THIẾT LINH SÀNG

(Thế nhân)

* Tiết thứ làm nghi:

- CHỦ LỄ XƯỚNG:

            Quí vị tang chủ,

Mời đến trước đây.

            Tất cả đều quỳ,

            Đốt hương mặc niệm...

- CHỦ LỄ VỊNH KHAI DIÊN:

Tây phương Tịnh độ sen vàng nở,

Vong giả từ đây mở lối về,

Hoa nở tỏ lòng mừng thấy Phật,

Muôn đời thoát khỏi các đường mê.

Tiếp Dẫn Đạo Sư A Di Đà Như Lai.

- TẢ BẠCH XƯỚNG:

            Dâng hương lên án cúng dường.

            Cúi lễ vong linh ba lạy.

            Tất cả thứ tự lại quỳ.

            Một lòng chí thành làm lễ.

- TÁN THỈNH:

            Hôm nay tang chủ thiết diên này,

            Hãy về đây.

            Triệu thỉnh vong linh về dự lễ,

            Vong linh nghe triệu hãy về đây.

- CHỦ LỄ TUYÊN PHÁP NGỮ:

Tằng nghe rằng:

            Giác tánh viên minh,

            Xưa nay vắng lặng.

            Vốn không ngã nhân huyễn tướng,

            Nào có sanh tử giả danh!

            Nhưng tối sơ một niệm vô minh,

            Tùy vọng tưởng có nay sanh diệt.

Tuy nhiên:

            Diệt nào có diệt,

            Đạt Ma Tôn giả, quảy dép về Tây;

            Sanh mà không sanh,

            Thích Ca Thế Tôn, song lâm nhập diệt!

            Nếu không một phen thấu triệt,

            Khó khỏi nhiều kiếp nổi trôi.

            Nên, người trời còn có luân hồi.

            Huống phàm thứ há không sanh tử?

            Nay tang chủ đau thương vì:

            ... ... (tên Cố phụ, Cố mẫu ...)

            Thân gởi làng xưa,

Thần về xứ lạ.

Lâm thời hoảng hốt,

Hồn tán phách phiêu.

Tuy vậy, sống ở thác về,

cũng chẳng ra ngoài bốn loại;

Cho dầu, lên trời xuống đất,

            đều là quanh quẩn sáu đường.

Than ôi!

            Đường trước lờ mờ,

            Lối sau mù mịt.

            Ải xa ảm đạm,

            Cõi lạ bàng hoàng!

            Sầu vì nỗi: Nghiệp lực buộc ràng,

                               Khó mà giải thoát.

            Mong sao nhờ: Đạo mầu cứu bạt,

                                      May được thảnh thơi!

            An linh lễ đã đến thời,

Tuyên bố mấy lời pháp ngữ.

Thế thôi!

- TẢ BẠCH TIẾP:

            Hoa dâng mấy đóa,

            Hương hiến một lư.

Nhờ đức Thiền sư,

Ngỏ lời triệu thỉnh.

Hương hoa thỉnh, Hương hoa triệu thỉnh ...

* Nam mô nhất tâm phụng thỉnh:

            Đạo sư ba cõi, đại hiếu Thích Ca.

Bao đời phụng dưỡng mẹ cha,

Nhiều kiếp tu nhơn thành Phật.

Dủ lòng thương xót tiếp độ mọi loài.

Nay tang chủ đau thương vì vong linh ...

Xuôi tay từ giã, thiêm thiếp ra đi.

Mịt mờ vang bóng còn chi,

Man mác thăng trầm nào biết!

Ngửa mong từ lực, tiếp độ vong linh,

Lặng lẽ về nhà (chùa), hưởng mùi pháp vị.

- Duy nguyện:

Khôn thiêng hồn vía, sáng suốt linh minh.

Nghe linh reo về lại gia đình (chùa chiền),

Cảm lòng hiếu lai lâm pháp hội.

Hương hoa thỉnh, hương hoa triệu thỉnh ...

* Nam mô nhất tâm phụng thỉnh:

Lạc bang giáo chủ, y chánh trang nghiêm.

Bốn mươi tám nguyện độ chúng sanh,

Chín phẩm sen vàng mong giải thoát.

Tiếp Dẫn Đạo Sư A Di Đà Phật.

Nguyện dùng từ lực, tiếp độ hàm linh.

Nay tang chủ đau thương vì vong linh ...

Ruổi vào âm cảnh, vội bỏ dương trần.

Ngại ngùng đường lạ thiếu đỡ nâng,

Xin Phật tử từ thương gia hộ.

Phóng hào quang đưa về lạc độ.

Vời linh sảng trở lại gia đường (chùa chiền).

Hiếu lễ đã tương, lai lâm chứng giám.

- Duy nguyện:

Chơn linh sáng suốt, giác tánh linh thiêng;

Nghe lời triệu thỉnh đến hoa diên.

Nhớ tiếng kệ kinh mà giải thoát.

Hương hoa thỉnh, hương hoa triệu thỉnh ...

* Nam mô nhất tâm phụng thỉnh:

Tay cầm kim tích, thân vận hoa man.

Đưa chúng sanh đến cõi Lạc bang,

Tiếp chơn hồn về nhà (chùa) phó hội.

Đại Thánh Địa Tạng Vương Bồ Tát,

Nguyện dùng từ lực, tiếp độ chúng sanh.

Này tang chủ đau thương vì vong linh ...

Xả báo thân rủi vì nhiễm bệnh,

Rời dương thế về cảnh âm cung.

Hoặc nương trung ấm,

                        mai chiều bến nước gành mây;

Hoặc ở đường mê,

                        sớm tối đội trăng gội gió.

Ngửa mong Thánh lực, tiếp độ chơn hồn,

Về lại gia đường (Phật đường),

                        hưởng mùi pháp vị.

- Duy nguyện:

Thần về an dưỡng, nghiệp xả trần lao;

Sen vàng chín phẩm hoa cao,

Phật thọ một thừa quả mãn.

Hương hoa thỉnh, hương hoa phụng thỉnh ...

Nam mô Linh Tự Tại Bồ Tát.

- TẢ BẠCH XƯỚNG:

Sơ hiến trà - Lễ ba lạy - Cùng quỳ.

- KỆ TRÀ:

            Ngày xưa ở cao đường,

Nay thời một nén hương,

Chén vàng đầy cam lộ,

Vì vong giả cúng dường.

Tuyên thiếp thỉnh:

Âm dương không hai lẽ,

Sanh tử có khác đường.

Thiếp triệu thỉnh một chương,

Trước linh đài tuyên đọc.

Duy nguyện vong linh,

Im lặng lắng nghe

Đọc thiếp thỉnh:

Tam Bảo Pháp đàn

Bổn đàn vì chánh độ cố linh,

Xin gởi thiếp văn triệu thỉnh.

A Di Đà Phật chứng minh.

Sa môn Thích ... phụng hành pháp sự.

Nay có tang chủ ... (tên) ở xã ... huyện ... tỉnh ... cùng cả tang quyến, thân thuộc xa gần.

Đau thương vì vong linh cố phụ ... (cố mẫu) ... (tên) một vị thần hồn.

Nguyên sanh ... (năm), từ trần ngày ... tháng ... năm ...

Than ôi vong linh!

Huyễn thân bảy thước nay còn đó,

Chơn tánh muôn đời đã biệt ly!

            Kẻ ở người đi,

            Thăng trầm u hiển.

            Ơn sâu sông biển,

            Đường cách âm dương.

Biết lấy chi tỏ dạ tiếc thương,

Hầu đền đáp công ơn dưỡng dục!

Nay thời:

            Phép theo thường tục,

Thiết lập linh sàng,

Linh vị cung an,

Cháu con chiêm bái.

Mong rằng:

            Vong linh như tại,

            Về lại gia đường (Phật đường)

            Hưởng thọ hoa hương,

            Lắng nghe kinh chú.

            Thiếp văn xin phú,

            Sứ giả u minh,

            Chuyển đến vong linh,

            Cảm thông thâu chấp.

Nay ngày ... tháng ... năm ...

Nay thiếp thỉnh.

Nhất Như Lai tâm.

Á hiến trà - Lễ ba lạy – Cùng quỳ.

- KỆ TRÀ:

            Nhà hoa nay vắng vẻ,

Linh tọa giờ thê lương.

Mấy tầng trà đạm bạc,

Lòng thành kính cúng dường.

- XƯỚNG: - PHỤNG THỰC:

Tụng: Biến thực, biến thủy chơn ngôn ...

            Mỹ Hương Trai Bồ Tát.

            Chung hiến trà - Lễ ba lạy – Cùng quỳ.

- KỆ TRÀ:
            Băn khoăn tìm nơi nao,

Vang bóng tuyệt âm hao.

Ba tầng trà cung tiến,

Xin đáp nghĩa cù lao!

- TỤNG:

Thập phương ...

Vãng sanh ...

- HỒI HƯỚNG:

Nguyện tiêu ...

Nguyện sanh ...

- CHỦ LỄ XƯỚNG:

An linh viên mãn,

Hiếu sự châu long,

Con cháu một lòng,

Lễ thành bốn lạy.

 

* Lưu ý:

Vị chủ lễ nên viết cho tang chủ một bài vị trước khi làm lễ an linh.

Nội dung bài vị: Phụng vì cố phụ (cố mẫu), tánh ... húy (tức tên tục hay tên giấy chứng minh), pháp danh (nếu có qui y) ... một hương linh chi vị.

Hai bên đề: Nguyên sanh ... năm, từ trần ngày ... tháng ... năm ...

 

 

 

2. NGHI THÀNH PHỤC

* Tiết thứ làm nghi:

- CHỦ LỄ XƯỚNG:

            Quí vị thọ tang,

Mời đến linh tiền

            Tất cả đều quỳ,

            Đốt hương mặc niệm...

- CHỦ LỄ VỊNH KHAI DIÊN:

Nuôi nấng bao năm quá nhọc nhằn,

Công ơn cha mẹ chẳng chi bằng.

Áo hoa ngày trước quên chưa múa,

Tang chế hôm nay nhận áo khăn!

- TẢ BẠCH XƯỚNG:

Dâng hương lên án cúng dường.

            Cúi lễ vong linh ba lạy.

            Tất cả thứ tự lại quỳ.

            Một lòng chí thành làm lễ.

- TÁN HƯƠNG:

Muốn nhờ thần lực đạt niềm Tây,

Trước gởi làn hương đến gió mây;

Ngào ngạt khói xông cùng cõi lạ,

Vong linh nghe được hãy về dây!

Hương Cúng Dường Bồ Tát.

- CHỦ LỄ NÓI VỀ Ý NGHĨA THỌ TANG.

Trăm năm hạnh hiếu là gốc,

Muôn đức hiếu là nguồn.

Nên Nho hay Thích đều tôn thờ,

Thần hay người đều kính trọng.

Bởi vậy,

Chẳng những nay mà xưa đã có,

Nên từ vương tướng đến thứ dân,

Ai ai cũng đều tuân phục mà chẳng dám sai.

Tuy nhiên,

Hiếu là thể, tâm vậy, lý vậy;

Hiếu là dụng, sự vậy, tướng vậy!

Nếu không sự tướng,

Tâm lý nào tường.

            Cho nên khi lễ nhạc suy đồi,

            Con người bị chê trách là chỉ biết

mặc áo ăn cơm, không biết lễ giáo.

            Nay tang chủ đau thương vì vong linh ... (tên Cố phụ ... Cố mẫu ...)

Bỏ thân huyễn hóa

Vội thoát hồng trần.

Hận rằng:

Sanh con khó nhọc,

Tơ tóc chưa đền!

Tiếc bấy:

Kêu trời trách óan,

Ta thán ai hay!

Thôi thì giờ này:

Mong nhờ đạo pháp,

Thiết lập linh sàng,

Theo lễ thọ tang.

Cháu con nội ngoại.

Than ôi!

Đầu xanh khăn trắng ngậm ngùi,

Lòng xót áo gai sùi sụt.

Mong rằng:

            Vong giả linh thiêng,

            Mặc nhiên chứng giám!

- TẢ BẠCH XƯỚNG:

Sơ hiến trà - Lễ ba lạy - Cùng quỳ.

- KỆ TRÀ:

            Linh sàng vừa thiết lập,

Linh vị đã cung an.

Nguyện vong linh tọa hạ,

Chứng tri lễ thọ tang!

- CHỦ LỄ XƯỚNG THIẾP:

            Âm dương không hai lẽ,

Sanh tử có đôi đường.

Thiếp thành phục một chương,

Đối linh tiền tuyên đọc.

Duy nguyện vong linh,

Yên lặng lắng nghe.

- TUYÊN THIẾP:

Tam Bảo Pháp đàn.

Bổn đàn vì chánh độ cố linh,

Xin gởi thiếp văn triệu thỉnh.

A Di Đà Phật chứng minh.

Sa môn Thích ... phụng hành pháp sự.

Nay có Tang chủ (tên) ... cùng cả tang quyến ở xã ... huyện ... tỉnh ...

Đau lòng vì vong linh (tên) một vị hương hồn.

Nguyên sanh năm ... từ trần ngày ... tháng ... năm ...

Vì vậy,

            Nay chọn ngày này,

            Nhờ Tăng làm lễ,

Y theo chánh pháp,

Tiếp độ cố linh.

Than ôi vong linh!

Núi Hổ (Dĩ) mây che,

Cội Thông (nhà Huyên) sương phủ!

Áo hoa chưa múa,

            khóc than tử đạo không tròn;

Gương sáng còn treo,

            oán trách hạo thiên chẳng tưởng.

Nay thời:

Lễ theo thường đạo,

Sắm sửa hoa diên;

Tỏ tấc lòng thiềng,

Làm nghi thành phục.

Nhờ Tăng gởi thiếp,

Triệu thỉnh cố linh,

Lặng lẽ về nhà (về chùa),

Chứng tri hiếu sự.

Thiếp này xin chuyển,

Sứ giả âm dương,

Trao đến vong linh,

Cảm thông thâu chấp.

Nay ngày ... tháng ... năm ...

Nay thiếp thỉnh.

Nhất Như Lai tâm.

- TẢ BẠCH XƯỚNG:

Á hiến trà - Lễ ba lạy – Cùng quỳ.

- KỆ TRÀ:

            Ơn sâu đành khó trả,

Nghĩa cả phải mong đền.

Trước linh sàng thọ phục,

Lòng đau đớn khôn quên! (lặp lại ba lần)

- CHỦ LỄ PHÁT TANG PHỤC VÀ CẢM THÁN:

            Mười tháng cưu mang, ba năm nhũ bộ;

(hoặc dìu dắt ba năm, nhọc nhằn dạy dỗ)

Ơn này đức ấy, xương nát khó đền.

Giờ chỉ biết:

Mặc áo trắng hầu tỏ lòng son,

Rơi lệ hồng ngõ thành huyết thắm.

Nghiêng mình cúi lạy,

Ôi thôi thương thay!

Ôi thôi thương thay!

- TẢ BẠCH XƯỚNG:

Chung hiến trà - Lễ ba lạy – Cùng quỳ.

- KỆ TRÀ:

            Cha mẹ còn tại thế,

            Dâng cam chỉ cúng dường.

            Cha mẹ không còn nữa,

            Đức hạnh phải noi gương!

- CHỦ LỄ KẾT DIÊN:

            Lễ nghi thành phục,

            Giờ đã châu long,

            Con cháu một lòng,

            Lễ thành bốn lạy.

- HỒI HƯỚNG:

            Nguyện tiêu ...

            Nguyện sanh ...

 

* Ghi chú:

- Núi Hổ là cha, núi Dĩ là mẹ.

- Cội Thung là cha, nhà Huyên là mẹ.

- Áo hoa: ông Lão Lai tuy tuổi già, mặc áo hoa múa cho cha mẹ xem đỡ buồn.

 

 

 

3. NGHI TRIỀU TỔ

 

* Tiết thứ làm nghi:

- CHỦ LỄ XƯỚNG:

            Xin mời tang quyến,

Hãy đến trước đây.

            Tất cả đều quỳ,

            Đốt hương mặc niệm...

- CHỦ LỄ CỬ TÁN:

Tạm tẫn đến đây đã hết ngày,

Sẽ rời đây!

Triệu thỉnh vong linh về lễ Tổ,

Ngày mai cất bước trở về Tây.

- TẢ BẠCH XƯỚNG:

Dâng hương lên án cúng dường.

Cúi lễ hương linh ba lạy.

Tất cả thứ tự lại quỳ.

Một lòng chí thành làm lễ.

- CHỦ LỄ TUYÊN PHÁP NGỮ:

Thân thể người đời

gốc từ cha ông mà có,

Lễ nghi phép tắc,

cốt để con cháu phải theo.

Đi phải thưa mà về phải trình;

Hiếu mà còn thì đạo mới có.

Nên biết sống thác hai đường,

Thế nhưng âm dương một lẽ.

Hôm nay linh vị đưa đến Từ đường,

Nếu không tới Tổ mà triều,

Sao gọi thờ ông phải lẽ.

Nói đến việc ấy, xúc cảm lòng đây;

Nên theo phép tắc xưa nay,

Xin thỉnh vong linh yết Tổ.

            Mong linh nghe rõ,

Xin hãy lên xe;

Kính yết Tổ từ,

Trước khi vĩnh biệt!

- TẢ BẠCH XƯỚNG:

 

            Lễ hai lạy –

            Tất cả đứng dậy rước linh vị lên xe.

(Tạm ngừng ít phút để chủ lễ vịnh)

            Tạm tẫn đến đây đã hết ngày,

Xe linh sắp đến chốn u đài,

Một mai nghìn thuở âm dương cách,

Tới yết Từ đường tự bữa nay.

(Vịnh xong, chủ lễ đẩy nhẹ xe linh và niệm danh hiệu Đức Địa Tạng hướng dẫn xe linh và tang quyến đến Từ đường. Đến nơi linh vị mặt  xoay hướng Bắc, tang quyến thứ tự sắp hàng, con trai cả cầm gậy hỏng đất, con gái cất hết khăn che đầu ...)

- CHỦ LỄ XƯỚNG:

            Quí vị tang quyến,

            Tất cả cùng quì,

            Đốt hương mặc niệm,

            Tiên Tổ chứng tri.

- CHỦ LỄ VỊNH:

Sống đã là người, thác ấy hồn,

Tới lui qua lại chốn càn khôn,

Từ đường Tiên Tổ tinh thần tụ,

Xin nhận vong linh lễ Tổ tôn.

- CHỦ LỄ XƯỚNG:

            Dâng hương lên án,

            Cúi lễ Tổ tôn,

            Tất cả lại quì,

            Chí thành làm lễ.

- TÁN NGÔ ĐỒNG:

            Ngô đồng lá rụng lúc Thu về,

            Dạ đê mê.

            Triệu thỉnh vong linh về dự lễ,

            Vong linh nghe triệu hãy mau về.

- TẢ BẠCH XƯỚNG:

Sơ hiến trà - Lễ ba lạy - Cùng quỳ.

KỆ TRÀ:

            Đức ông cha còn mãi,

            Con cháu được thơm hương.

Cúi đầu dưới thềm lạy,

Vì cha (mẹ) lễ Tự đường.

CHỦ LỄ XƯỚNG:

Đưa xe linh (hoặc linh vị bóng hình) Yết Tổ, Tang quyến vì vong linh lễ bốn lạy.

- CHỦ LỄ XƯỚNG CÁO VĂN:

            Âm dương không hai lẽ,

Sanh tử có đôi đường.

Nay có thiếp yết Tổ,

Xin đọc trước Tự đường.

TUYÊN KHẢI CÁO VĂN:

Tam Bảo Pháp đàn.

Bổn đàn vì chánh độ cố linh,

Xin gởi khải cáo văn yết Tổ,

A Di Đà Phật chứng minh!

Sa môn thích ... phụng hành pháp sự.

Nay có tang chủ (tên) cùng cả tang quyến ở xã ... huyện ... tỉnh ...

            Nay chọn ngày này,

            Nhờ Tăng làm lễ,

            Rước linh yết Tổ,

Cáo biệt lên đường.

Ngửa mong liệt Tổ xót thương,

Dắt dìu vong linh thượng lộ.

Nay tang chủ đau thương vì vong linh cố phụ (mẫu) ..., tánh (họ) húy ... một vị thần hồn.

Nguyên sanh năm ... từ trần ngày ... tháng ... năm ...

Than ôi vong linh!

Cảnh tình ly biệt,

Một việc đau lòng.

Cáo biệt Tổ tông,

Lẽ nào quên được.

Vì vậy:

Gần ngày tiễn biệt,

Yết Tổ lễ bày.

Kính khải văn này,

Trước đài tuyên đọc.

Mong rằng:

Liệt vị Tổ Tiên xót thương chứng giám!

Khải văn này xin đệ Bổn Tôn lịch đại tiên linh, cảm thông thâu chấp.

Nay, ngày ... tháng ... năm ...

Nay cẩn khải.

Nhất Như Lai tâm.

- TẢ BẠCH XƯỚNG:

Á hiến trà - Lễ hai lạy – Cùng quì.

- KỆ TRÀ:

            Hưong hoa cùng lễ tiết,

Hiến cúng trước Tổ đường.

Đầy vơi đôi lần hiến,

Xin cáo biệt lên đường.

- TẢ BẠCH XƯỚNG:

Chung hiến trà - Lễ hai lạy – Cùng quì.

- KỆ TRÀ:

            Đường mây ôi xa lắm,

            Đạ đài tối tăm thay.

Cúi đầu từ Tiên Tổ,

Nghìn thu vẫn chau mày!

- CHỦ LỄ XƯỚNG:

Tang chủ rước linh vị trở lại xe linh.

- CHỦ LỄ VỊNH:

Từ đường lễ tất phải lui về,

Tạm nghỉ một đêm tại chốn quê.

Mai đến tùy ai đưa đón mặc,

Đường qua xứ Phật một mình về.

(Chủ lễ vịnh xong, tay đẩy nhẹ xe linh và niệm danh hiệu Đức Địa Tạng hướng dẫn xe linh và tang quyến, về lại gia đường. Khi đến nơi rước linh vị vào tôn trí tại linh tòa).

- HỒI HƯỚNG:

Nguyện tiêu ...

Nguyện sanh ...

- TẢ BẠCH XƯỚNG:

            Lễ nghi yết Tổ,

            Giờ đã viên hòan.

            Tất cả môn tang,

            Lễ thành bốn lạy.

 

 

 

 

4. NGHI RƯỚC LINH MÔ LỄ PHẬT

(Trước lễ Di Quan)

 

* Tiết thứ làm nghi:

- CHỦ LỄ ĐẾN TRƯỚC LINH ĐÀI XƯỚNG:

            Tang gia hiếu quyến,

Mời đến trước đây.

            Tất cả đều quỳ,

            Đốt hương mặc niệm...

- CHỦ LỄ HẠ PHỦ XÍCH - VỊNH RẰNG:

            Nhắm mắt nằm yên mấy bữa rày,

Xuôi tay từ giã thế gian này.

Nhưng hôm qua:

            Từ đường bái biệt hàng tiên tổ,

Và ngày nay:

            Lễ Phật lên đường chính bữa nay.

- CHỦ LỄ XƯỚNG:

            Dâng hương lên án cúng dường.

            Cúi lễ hương linh ba lạy.

            Tất cả thứ tự sắp hàng.

            Xin rước linh mô lễ Phật.

- CHỦ LỄ XƯỚNG:

Nam mô Tiếp Dẫn Đạo Sư A Di Đà Phật.

(Trưởng nam bưng lư hương và đèn đi trước, thứ nam thỉnh linh mô đi sau, theo sự hướng dẫn của lễ sư đến trước Phật đài và tôn trí linh mô trên hương án thiết sẵn, mặt hướng vào bàn Phật, xong).

- CHỦ LỄ CỬ HƯƠNG TÁN:

            Hương xông đảnh báu,

            Giới, định, tuệ hương,

            Giải thoát tri kiến quý khôn lường,

            Ngào ngạt khắp muôn phương,

            Thanh tịnh tâm hương,

            Đệ tử nguyện cúng dường.

Nam mô Hương Cúng Dường Bồ Tát.

- TỤNG:

Ma ha Bát nhã ...

- TÁN:

Trên trời dưới trời không bằng Phật,

Thế giới mười phương cũng khó bằng,

Thế gian có gì con đã biết,

Tất cả không ai bằng Phật vậy.

Nam mô Thập Phương Thường Trụ Tam Bảo.

- CHỦ LỄ QUỲ BẠCH (thay vì sớ):

Nam mô thập phương tam thế nhất thiết chư Phật, Tôn Pháp, Hiền Thánh Tăng, tác đại chứng minh.

Nay có ai tử (cô ai tử) ... cùng cả tang gia hiếu quyến;

Đau lòng vì vong linh cố phụ (cố mẫu) ..., pháp danh ... một vị hương linh.

Nguyên sanh ngày ... tháng ... năm ... hưởng thọ ... tuổi.

Than ôi!

            Một phút vô thường,

Nghìn thu vĩnh biệt.

Đớn đau chi xiết,

Thương tiếc sao cùng!

Tuy nhiên,

Quyền lưu quan quách ngại ngùng,

Tạm tẫn lễ nghi bối rối.

Nhưng biết làm sao giờ?

Sao dời vật đổi,

Nước chảy hoa rơi.

Cho dầu Bành Tổ trường thọ một đời,

Nhan Hồi yểu vong nửa kiếp.

Do đó rất:

Hãi hùng vì giấc mơ Hồ điệp,

Thương xót vì kiếp sống Phù du.

Biết rằng:

Huyễn thân có sanh có diệt mặc dù

Nhưng chơn tánh

không đến không đi nào thấy!

            Nay thì xe tang sắp đẩy,

            Linh cửu sẽ dời.

            Vì vong linh tác bạch mấy lời,

            Mong Phật Tổ chứng minh tấc dạ.

            Cho vong linh cúi đầu lễ tạ,

            Xin tang quyến ngửa mặt nguyện cầu.

            Cầu vong linh nghe

                        Pháp ngữ nhiệm mầu,

            Nguyện vong linh thấy

                        Phật thân thanh tịnh.

            Hầu minh tâm kiến tánh

            Ngõ thoát hóa tiêu diêu.

- CHỦ LỄ ĐỨNG DẬY XƯỚNG:

Chí tâm đảnh lễ:

Nam mô Ta Bà Giáo Chủ Đại Từ Đại Bi Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật, tác đại chứng minh.

Chí tâm đảnh lễ:

Nam mô Tây Phương Giáo Chủ Tiếp Dẫn Đạo Sư A Di Đà Phật, tác đại chứng minh.

Chí tâm đảnh lễ:

Nam mô U Minh Giáo Chủ Đại Thánh Địa Tạng Vương Bồ Tát, tác đại chứng minh.

- CHỦ LỄ TUYÊN ĐỌC PHÁP NGỮ:

Thưa hương linh ông, bà (tên họ, pháp danh) yên lặng lắng nghe!

Người đời thường nói: "Sống gởi thác về".

Tuy nhiên, sống ở gởi nhiều người đã biết, nhưng thác về đâu thì mấy ai hay?!

Giờ này vong linh đi về đâu? Về với ông bà tổ tiên? Hay về với cát bụi cỏ cây? Nếu vong linh về với ông bà tiên tổ, thì biết tiên tổ ông bà ở đâu không? Còn về với cát bụi cỏ cây thì vong linh về đó làm gì?

Thưa vong linh! Vong linh nên nghĩ rằng: Ông bà tổ tiên lúc ra đi, cũng như vong linh bây giờ ra đi vậy; nghĩa là kẻ trước người sau chẳng ai biết ai cả. Còn về với cỏ cây cát bụi thì thân mọi loài mọi vật đều được cấu tạo bằng nhiều nguyên tố: đất, nước, gió, lửa ... thì nay phải trả lại cho lửa gió đất nước.

Trong kinh Đức Phật dạy: Trong thân thể con người và các loài hữu tình khác, có thứ luôn luôn thay đổi, có thứ mãi mãi chẳng đổi thay. Thứ thay đổi là vật chất, thứ không thay đổi là tinh thần, là Phật tánh, là tâm thức (Lăng Nghiêm). Và khi thứ không thay đổi này còn ở trong thân thể hay thay đổi, nó có những tác dụng như thấy, nghe, hay, biết và tạo tác các nghiệp thiện ác v.v... Khi thân vật chất này, vì lý do gì không thể duy trì sự sống tồn tại được, thì cái tinh thần tâm thức đó đi theo các nghiệp thiện ác mà mọi người khi tại thế đã làm (tức nghiệp khiên) để thọ sanh (nghiệp thức) vào một thân khác, loài khác, sống trong thế giới khác. Ví dụ như chúng ta ở trong một ngôi nhà, nhưng ngôi nhà đó bị đất sụp, nước trôi, lửa cháy và gió đổ ... không thể ở được, không có chỗ ở, đương nhiên chúng ta phải tìm nơi khác, tạo lập lại ngôi nhà mới để ở vì không thể sống bơ vơ lưu lạc vô trú xứ được. Nhưng chúng ta lấy gì làm lại ngôi nhà mới đó? Điều đó dễ hiểu là tiền vốn của chúng ta đã dành dụm suốt đời khi lâm nạn mang theo nhiều ít. Vốn đó là "nghiệp" vậy! Còn ngôi nhà mới tốt hay xấu là do tiền tích lũy mang theo nhiều ít từ quê cũ mang đến.

Thưa vong linh!

Kinh Phật dạy: "Vạn ban tương bất khứ, duy hữu nghiệp tùy thân". Nghĩa là muôn vàn của cải không mang theo được thứ gì cả, chỉ có nghiệp thiện ác theo mình mà thôi.

Như vậy, vong linh khi sinh tiền đã giữ năm điều răn theo lời Phật dạy; sau khi lâm chung, thiện nghiệp đó dẫn dắt vong linh sinh vào cõi người, cõi chúng ta đang sống, khổ nhiều vui ít. Hoặc vong linh khi tại thế đã làm mười điều lành như Phật đã dạy, lúc mãn phần, các nghiệp lành đó sẽ nâng đỡ vong linh sanh lên các cõi trời, cõi đó khổ ít vui nhiều. Và cứ như thế tiến lên các cõi Thánh và xuất thế gian như A La Hán, Bồ Tát và chư Phật, sau khi đã tu tập theo 37 phẩm trợ đạo, sáu độ, muôn hạnh lành, lợi ích chúng sanh trong nhiều đời nhiều kiếp. Đó là một sự thật được chứng minh theo đạo lý sanh tử, Niết Bàn Bồ đề phiền não mà kinh sử đã ghi rõ xưa nay.

Ngược lại, nếu chúng sanh nào làm năm điều ác, mười điều chẳng lành, sau khi thân này tan rã nghiệp xấu đó sẽ lôi cuốn vong linh đó sinh vào các nơi tăm tối, dơ bẩn, đói khát và đau khổ, và rủi vào các đường này chỉ có khổ, không có vui, và rất khó trở lại loài người. Các đường khổ đó là địa ngục, ngạ quỉ và súc sanh, ngay ở thế gian này cũng có, không phải ở đâu xa cả.

Thưa vong linh!

Trên đây là những giáo điều, những pháp ngữ để khuyên chúng sanh làm lành, răn cấm chúng sanh làm các việc ác, để kiếp sau và cũng ngay cả hiện tại và tương lai đừng sa vào các thế giới khổ, để lên các cõi vui như trên đã nói. Đên đây vong linh đã nghe rõ và vong linh có thể tự biết mình, sau khi chia tay thân nhân qyến thuộc ... sẽ đi về đâu và vong linh tự chọn một trong mười cõi đó để thọ sanh và chính vong linh tự biết rõ hơn ai hết, cũng như người từ nước này sang nước khác, tự biết mình khổ hay vui là do của cải thiện hay các (nghiệp) của mình mang theo mà thôi. Và ngay cả thân thuộc cũng chỉ biết phần nào cuộc sống khổ vui của vong linh ở thân sau và thế giới mà vong linh sẽ đến.

Vậy trước khi làm lễ di quan đưa vong linh về thế giới khác, vong linh nên phát tâm trong giờ phút ngắn ngủi này, sám hối các vọng nghiệp, hồi hướng các thiện duyên, để các nghiệp vọng cũ tiêu trừ, các phước lành mới phát, đồng thời phát tâm quy y Tam Bảo, giữ 5 giới cấm trong tương lai, trong kiếp sống khác. Nghĩa là một niệm hồi quang phản chiếu thật sự, như thắp lên một ngọn đèn, bao nhiêu bóng tối trong nhà tối lâu năm thảy đều biến mất. Rồi từ đó sẽ nhờ pháp lực tiếp dẫn vong linh từ trần gian này về Phật quốc khác. Vong linh hẳn đã nghe rõ và đã tự nguyện làm theo lời Pháp ngữ mà lễ sư vừa tuyên đọc trước Phật đài. Vong linh làm được như vậy thì hân hạnh vô cùng.

Giờ đây xin mời tất cả thân nhân tang quyến, cùng tất cả Phật tử hiện diện, hãy vì vong linh, cho vong linh đồng thanh hộ niệm:

            Vong linh vốn tạo các vọng nghiệp,

            Đều do vô thỉ tham sân si,

            Từ thân, miệng, ý phát sinh ra,

            Tât cả vong linh xin sám hối.

Nam mô Cầu Sám Hối Bồ Tát.

            Vong linh quy y Phật,

                        quy y Pháp, quy y Tăng.

            Quy y Phật không đọa địa ngục,

Quy y Pháp không đọa ngạ quỉ,

Quy y Tăng không đọa bàn sanh.

Vong linh quy y Phật rồi,

Quy y Pháp rồi và quy y Tăng rồi.

- Nguyện tiêu ...

- Nguyện sanh ...

- Nguyện đem công đức này ...

- PHỤC NGUYỆN:

            Thần về cõi Phật,

            Mạng gởi Ta bà,

            Cầu xin Đức Phật Di Đà,

            Nguyện Địa Tạng Vương Bồ Tát.

Xin thương xót tiếp độ vong linh Phật tử ... vãng sanh an lạc quốc:

Với dị hương thiên nhạc,

Cùng bảo cái tràng phan.

Với chín phẩm sen vàng,

Cùng mười phương Thánh chúng.

Thần thông diệu dụng,

Hiển hiện nhiệm mầu;

Tất cả cúi đầu,

Xưng dương thánh hiệu:

Nam mô Tây Phương Giáo Chủ ... (1 lễ)

Nam mô U Minh Giáo Chủ ... (1 lễ)

- CHỦ LỄ XƯỚNG:

            Rước linh lễ Phật,

            Giờ đã hoàn thành,

            Tất cả tụng niệm hồng danh,

            (Nam mô A Di Đà Phật),

            Đưa linh trở về bản vị.

(Lễ sư hướng dẫn tang gia hiếu quyến rước linh mô về lại linh sàng, tiếp làm lễ di quan)

 

* Lưu ý:

Pháp ngữ nên viết ra hay cầm tay tài liệu này đọc cho rõ ràng, giọng ai, để người đi kẻ ở được hiểu ý nghĩa sanh tử mất còn, khổ vui thân này, đời khác nghiệp nhơn quả báo ... của một kiếp sống con người, rất có lợi ích. Thật tế mong quí vị lưu ý!

 

5. NGHI PHÁT DẪN

(Di quan)

* Tiết thứ làm nghi:

- CHỦ LỄ XƯỚNG:

            Xin mời tang quyến,

Đến trước linh đài.

            Tất cả đều quỳ,

            Đốt hương mặc niệm...

- CHỦ LỄ VỊNH KHAI DIÊN:

            Tử sanh là ải phải đi qua,

Đi mãi nhưng ai đã đến nhà?

Qua lại ba đường cùng sáu cõi,

Muốn ra cần phải niệm Di Đà.

Tiếp Dẫn Đạo Sư A Di Đà Như Lai.

- TẢ BẠCH XƯỚNG:

            Dâng hương lên án,

            Cúi lễ vong linh.

            Tất cả lại quì,

            Chí thành làm lễ.

- CHỦ LỄ CỬ TÁN:

Thôi đừng luyến tiếc mảy may trần,

Phải thấy chơn thân việc ấy cần.

Cực lạc quê hương người sẽ đến,

Liên trì phó hội với Thiên nhân.

            Nam mô Tịnh Độ Phẩm Bồ Tát.

- CHỦ LỄ TUYÊN PHÁP NGỮ:

Tằng nghe rằng:

            Chúng sanh nghiệp nặng,

                        lâu đời chìm đắm ba đường;

            Chư Phật ơn sâu,

                        nhiều kiếp dắt dìu các loại.

            Nếu không phải lòng thương rộng rãi,

            Tâm nguyện bao la;

Đâu hay:

            Biển khổ gặp thuyền,

            Đường mê được đuốc!

Bởi vậy,

            Các Thánh hết lòng tín gưỡng,

            Chư Thiên cung kính qui y.

            Nếu hay một niệm hồi quang,

            Lo gì khối mê chẳng vỡ!

Và được vậy,

            Sáu trần thanh tịnh,

            Một tánh viên minh.

Do đó,

            Rất hy vọng ở hàm linh,

            Ngộ chơn tâm mà giải thoát!

            Nay nhờ thiền giả,

            Pháp sự tuyên hành.

            Tiến bạt vong linh,

            Vãng sanh Cực lạc.

- TÁN:

Tiếng khóc vang lên mấy dặm mây.

Đưòng xa này,

Nhờ Đức Như Lai thương tiếp độ,

Sen vàng nguyện trổ ở trời Tây!

- TẢ BẠCH XƯỚNG:

Sơ hiến trà - Lễ ba lạy - Cùng quỳ.

- KỆ TRÀ:

            Chiều xuống trên hoa thôn,

            Người đi tê tái hồn.

            Ánh trăng soi lờ lạt,

            Tiếng dế khóc hoàng hôn!

- CHỦ LỄ XƯỚNG THIẾP:

            Âm dương không hai lẽ,

            Sanh tử có đôi đường.

            Nay có thiếp di quan,

            Đối linh tiền tuyên đọc.

            Duy nguyện vong linh,

            Yên lặng láng nghe.

            Tam Bảo Pháp đàn.

            Bổn đàn vì chánh độ cố linh,

            Xin gởi thiếp văn triệu thỉnh.

            A Di Đà Phật chứng minh!

Sa môn Thích ... phụng hành pháp sự.

Nay có tang chủ (tên) cùng tang gia quyến thuộc ở xã ... huyện ... tỉnh ...

Đau thương vì vong linh (tên họ, pháp danh) một vị hương linh.

Vì vậy,

            Nay chọn ngày này,

            Nhờ Tăng làm lễ,

            Y theo chánh pháp,

            Tiếp độ cố linh.

Than ôi vong linh!

            Bốn đại khó dừng,

            Đôi đường dễ cách!

            Gương trong mây trắng,

            Treo hoài thương nhớ người đi!

            Mưa trúc gió mai,

            Rơi mãi đớn đau kẻ ở!

Nay thời,

            Giờ lành đã đến,

            Linh cữu sắp đưa.

            Di quan lễ ấy cử hành,

            Ơn đức lòng này khó trả.

            Kính nhờ thiền giả,

            Tuyên đọc thiếp này,

            Mời vong linh về,

            Chứng tri lễ tống.

            Thiếp này xin chuyển,

            Sứ giả âm dương,

            Trao đến vong linh,

            Cảm thông thâu chấp.

Nay, ngày ... tháng ... năm ...

Nay thiếp thỉnh.

Nhất Như Lai Tâm.

- TẢ BẠCH XƯỚNG:

Á hiến trà - Lễ hai lạy – Cùng quì.

- KỆ TRÀ:

            Một chuyến đi không về,

            Lòng đau mãi tái tê.

            Giờ này tương lễ bạt,

Đưa giác linh về quê!

- TẢ BẠCH XƯỚNG:

Chung hiến trà - Lễ hai lạy – Cùng quì.

- KỆ TRÀ:

            Mây sầu giăng núi Hổ (Dĩ),

            Tăng lạnh phủ mồ cô.

            Một bước đi thiên cổ,

            Mười dặm đường ... ô hô!

- TẢ BẠCH XƯỚNG:

            Phụng thực:

- TỤNG:

            Biến thực, biến thủy ...

Mỹ Hương Trai Bồ Tát.

 TẢ BẠCH XƯỚNG:

Mời quí vị đứng dậy, lễ hai lạy.

Tất cả sắp hàng ra hai bên.

- CHỦ LỄ XƯỚNG:

- Mời quí vị âm công thứ tự đi vào.

- Xin quí vị bái quan.

- Tang chủ triệt linh sàng.

- Dời quan lên xe tang.

- Mời qúi vị lễ sư đi trước quan tài.

- Quí vị tang quyến đi sau quan tài.

- Lễ di quan đến đây đã mãn.

- CHỦ LỄ XƯỚNG:

A Di Đà thân kim sắc ...

(Từ từ ra cổng hướng dẫn đám tang đến nghĩa địa, hoặc đài hỏa táng).

 

* Lưu ý:

Ban tổ chức tang lễ nên sắp xếp đoàn đưa cho có thứ tự: Trướng liễn phúng điếu, xe linh, xe đưa Địa Tạng, âm nhạc, hình ảnh cố linh, lư hương v.v... kể cả quan khách thân hữu của Tang gia và Đạo hữu (nếu người có đạo), để đoàn đưa được trang nghiêm tối đa càng quí. 

 

 

6. NGHI HẠ HUYỆT

(Đến nghĩa trang, đưa quan tài đến trước huyệt; tang chủ thiết lập hương án nhỏ tạm thời).

- CHỦ LỄ XƯỚNG:

            Xin mời tang quyến,

            Đến trước quan tài,

            Tất cả chí thành,

            Đốt hương mặc niệm.

            Dâng hương lên án,

            Cúi lễ vong linh.

- CHỦ LỄ NGÕ LỜI:

Thiết nghĩ rằng:

            Nhất linh chơn tánh,

            Vốn không đến cũng không đi;

            Tứ đại huyễn thân,

            Đã có sanh nên có diệt.

Nay tang chủ đau thương vì vong linh cố phụ (mẫu) tánh (họ) húy (tên) một vị hương hồn.

            Thân rời trần cảnh,

            Hồn đến rừng dương.

Vì vậy,

            Mấy hôm rồi phải dùng:

                        quan tài cất xác tạm thời.

            Giờ đến lúc cần lấy:

                        mả mồ gởi thân vĩnh viễn.

            Ngửa mong Tăng chúng,

                        đồng vận lòng từ,

            Tất cả một lời,

                        Gia trì mật chú:

Nam mô Đại Bi Hội thượng Phật Bồ Tát.

Thiên thủ thiên nhãn ...

- TIẾP:

A Di Đà Phật thân kim sắc ...

(Quí vị lễ sư nhiễu huyệt 3 vòng, nhiễu xong, trở lại vị trí cũ).

- CHỦ LỄ XƯỚNG:

Vừa rồi,

            Thần chú đã gia trì,

            Thánh danh vừa tụng niệm;

            Nguyện đem công đức ấy,

            Soi sáng đường vong đi.

Duy nguyện:

            Thể xác khinh an,

            Mả mồ êm ấm.

Mong nhờ từ lực,

            vượt qua tăm tối ba đường.

Nguyện được dắt dìu,

            lên đến sen vàng chín phẩm.

            Đời đời tự tại,

            Kiếp kiếp tiêu diêu.

- CHỦ LỄ XƯỚNG:

Đưa quan tài hạ huyệt.

- TỤNG:

Nẵng mô tát phạ đát tha, nghiệt đá nẫm, Án dĩ bổ lã nghiệt v.v... (3 lần)

Chủ lễ rải tán sa (Nếu đã luyện trước khi quan tài còn quàn tại nhà thì tang chủ và thân quyến rải hoa và đất cát xuống huyệt).

- CHỦ LỄ XƯỚNG:

            Hạ minh sinh xuống huyệt.

            Xuống đất – cát.

- HỒI HƯỚNG:

            Nguyện tiêu ...

            Nguyện sanh ...

- CHỦ LỄ XƯỚNG:

            Lễ nghi hạ huyệt,

            Việc đã viên hoàn;

            Tang chủ họ hàng,

            Lễ từ bốn lạy.

(Nhớ nhắc tang chủ có lời cảm ơn và xin lỗi những thiếu sót trong tang lễ).

- CHỦ LỄ XƯỚNG:

Tang chủ và tang quyến rước linh mô (hình ảnh lư nhang) về lại gia đường.

Lễ sư hướng dẫn ...

 

* Chú thích:

Rừng dương nguyên nó là cây Phong, giống cây Dương; tục truyền cây Phong sống lâu hóa người.

  

7. TRÀ TỲ - HỎA TÁNG

(Bài này xếp sau nghi hạ huyệt nếu làm lễ hỏa táng).

CHỦ LỄ CÓ MẤY LỜI SAU CÙNG:

Thưa vong linh!

Khi vong linh còn tại nhật đã biết:

Lửa trong thân của vong linh mới đây đã tắt,

Giờ phải nhờ lửa ngoài trời hỏa táng thân này.

Cuộc đời trần thế của vong linh đến đây,

Mọi việc coi như đã hết.

Tuy nhiên,

Chơn tánh vốn không già không chết;

Theo nghiệp khiên sanh tử thăng trầm.

Hơi cá tâm biển rộng ai tầm?

Dấu chim thức trời cao nào biết?

            Sanh ly tử biệt,

            Một việc đau lòng.

            Chỉ biết cầu mong,

            Phật từ tiếp độ.

Nhớ thuở ấy nhục thân Phật Tổ,

Vào kim lô làm phép trà tỳ,

Nghĩ giờ này di thể vô tri,

Đến ngỏa thất nhận nghi hỏa táng.

Để rồi:

            Bụi tro phân tán,

            Cốt cách thu hoàn.

            Bảo tháp mật tàng,

                        (hay, Từ đường cung phụng)

            Nghìn thu an nghỉ.

- CHỦ LỄ XƯỚNG:

Đưa quan tài vào hỏa táng.

- HỒI HƯỚNG:

Nguyện tiêu ...

Nguyện sanh ...

- CHỦ LỄ XƯỚNG:

            Lễ nghi hỏa táng,

            Việc đã viên hoàn,

            Tang chủ họ hàng,

            Lễ thành bốn lạy.

(Chủ lễ nhắc nhở Tang chủ có đôi lời cảm ơn và xin lỗi những thiếu sót trong tang sự).

- CHỦ LỄ XƯỚNG:

Tang chủ, quyến thuộc rước linh mô (hình ảnh, long vị, v.v...) về lại gia đường

- Lễ sư hướng dẫn.

 

 

8. NGHI PHẢN KHỐC

(An linh)

* Tiết thứ làm nghi:

- CHỦ LỄ XƯỚNG:

            Xin mời tang quyến,

Đến trước linh đài.

            Tất cả đều quỳ,

            Đốt hương mặc niệm...

- CHỦ LỄ VỊNH:

Sống vốn khôn ngoan thác ấy linh,

Âm dương tụ tán phân minh,

Gia đường thiết lập nơi thờ tự,

Vong giả đi về nghe kệ kinh.

- TẢ BẠCH XƯỚNG:

Dâng hương lên án cúng dường.

Cúi lễ vong linh ba lạy.

Tất cả thứ tự lại quì.

Một lòng chí thành làm lễ.

- CHỦ LỄ CỬ TÁN:

            Lòng từ bình đẳng,

                        sức đạo vô biên.

            Nay đứng trước linh diên,

                        Xưng dương bảo hiệu:

            Nam mô Đa Bảo Như Lai,

            Quảng Bác Thân,

            Diệu Sắc Thân,

            Cam Lồ Vương Như Lai.

            Nam mô bạt già phạt đế.

            Án bộ bộ đế rị, già rị đà rị, đát đa nga đa da. (3 lần)

- CHỦ LỄ TUYÊN PHÁP NGỮ:

Tằng nghe rằng:

            Sống thác lẽ tự nhiên,

                        như  ngày tối có sáng;

            Hợp tan là định luật,

                        như gió mây bất thường!

            Nỗi đau lòng của con cháu,

                        Là sự quí trọng mẹ cha;

            Vì đã sinh thân ba thước,

                        đầy đủ trăm xương.

            Cha sinh mẹ dưỡng,

                        ơn đức khôn lường!

            Giờ này lòng muốn tỏ tường,

            Tiếc rằng thời không đợi vậy!

Than ôi!

            Cha (mẹ) đà khuất bóng,

            Con biết nhờ ai?

            Một đi vĩnh biệt,

            Muôn đời thương thay!

- TẢ BẠCH TIẾP:

            Hôm nay lễ mọn đã bày,

            Để tỏ thiên luân hiếu đạo

            Xin nhờ Tôn chúng,

            Triệu thỉnh vong linh.

Hương hoa thỉnh v.v...

- Nhất tâm triệu thỉnh ...

            (các lời thỉnh đính sau)

Linh Tự Tại Bồ Tát.

- TẢ BẠCH XƯỚNG:

Sơ hiến trà - Lễ ba lạy - Cùng quỳ.

- KỆ TRÀ:

            Cá tâm vừa phá sóng,

            Chim thức mới xé lồng,

            Qua lại không dấu vết,

            Biết đâu hỏi tin hồng?

- TẢ BẠCH XƯỚNG:

Phụng thực

Tụng: Biến thực, biến thủy ...

- TẢ BẠCH XƯỚNG:

Á hiến trà - Lễ hai lạy – Cùng quì.

- KỆ TRÀ:

            Thấy nghe sao ái ngại,

            Vào ra những bồi hồi,

            Khắc hình nhơn thuở trước,

            Ân thân nghĩa một thôi!

- CHỦ LỄ XƯỚNG THIẾP:

            Âm dương không hai lẽ,

            Sanh tử có đôi đường.

            Thiếp phản khóc một chương,

            Đối linh tiền tuyên đọc.

            Duy nguyện vong linh,

            Mặc nhiên tịnh thính!

 

- TUYÊN THIẾP:

Giác Hoàng Bảo đàn.

Bổn đàn vì chánh độ cố linh,

Xin gởi thiếp văn triệu thỉnh.

A Di Đà Phật chứng minh!

Sa môn Thích ... phụng hành pháp sự.

Nay có tang chủ (tên họ) ... cùng cả tang quyến ở xã ... huyện ... tỉnh ...

Đau lòng vì vong linh cố phụ (tên họ) ... Pháp danh ... một vị hương hồn.

Nguyên sanh năm ... từ trần ngày ... tháng ... năm ...

Than ôi! Vong linh!

            Trăng hôm hoa sớm,

            Xứ lạ thảm thê.

            Ải tối rừng mờ,

            Thân cô lạnh lẽo!

Thương vì:

Hồn hồ điệp hãi hùng trong mộng.

Xót nỗi:

Kiếp phù du than khóc dưới đèn!

            Nay nhờ Tôn chúng,

                        làm lễ an linh,

            Có thiếp thỉnh linh,

                        lắng nghe tuyên đọc.

Từ đây:

            Thần an tánh định,

                        hằng không ngại gió e mưa!

Giờ này:

            Ba lượt trà dâng,

            Một lò hương cúng,

            Hãy xin hâm hưởng,

            Lòng hiếu cháu con.

            Nhờ công đức này,

            Vãng sanh Tịnh Độ;

            Bồ đề mau chứng,

            Phật vị chóng thành.

            Thiếp văn xin gởi,

            Sứ giả âm dương.

            Trao đến vong linh,

            Cảm thông thâu chấp.

Nay, ngày ... tháng ... năm ...

Nay thiếp thỉnh.

Nhất Như Lai tâm.

- TẢ BẠCH XƯỚNG:

Á hiến trà - Lễ hai lạy - Cùng quì.

- KỆ TRÀ:

            Có, không, hồn phưởng phất,

            Hư, thật, mộng mơ màng,

            Siêu độ nhờ Phật Pháp,

            Trời Tây trổ sen vàng.

- TỤNG:

            Vãng sanh thần chú ...

- HỒI HƯỚNG:

            Nguyện tiêu ...

            Nguyện sanh ...

- CHỦ LỄ XƯỚNG:

            An linh lễ tất,

            Hiếu sự viên hoàn,

            Tất cả môn tang,

            Lễ thành bốn lạy.

 

 

9. CÁC LỜI THỈNH

Các thành phần vong khác nhau trong các tang lễ:

1) – CHO NGƯỜI ĐỜI:

* Nhất tâm triệu thỉnh:
            Át vàng tên ruổi, thỏ bạc thoi dong;

Ôm lòng đau cốt nhục nỗi xa trông,

Sững mắt ngắm anh hồn còn đâu đó.

Hôm nay sơ thất, tiến bạt vong linh (họ tên) một vị thần hồn.

Nguyên sanh năm ... từ trần ngày ... tháng ... năm ...

Vong ở u minh, về đây thọ lễ.

Nghe lời kinh kệ, tỏ ngộ tự tâm,

Sạch hết mê lầm, vãng sanh Tịnh độ.

- Duy nguyện:

Mùi hương vừa bén, khói tỏa xa gần,

Tang chủ ân cần, vong linh cảm kích.

Hương hoa thỉnh, hương hoa triệu thỉnh ...

* Nhất tâm triệu thỉnh:

            Màu non lờ lạt, giọng nước thầm thì;

            Người đi rồi vang bóng còn chi,

            Kẻ ở lại tiếc thương khôn xiết.

Hôm nay ... thất, tiến bạt vong linh (tên họ) một vị thần hồn.

Nguyên sanh năm ... từ trần ngày ... tháng ... năm ...

            Vong ở u minh, về đây thọ lễ.

Nghe lời kinh kệ, tỏ ngộ tự tâm,

Sạch hết mê lầm, vãng sanh Tịnh độ.

- Duy nguyện:

Đôi lần triệu thỉnh, vài lượt hương dâng,

Vong ở xa gần, lai lâm Pháp hội,

Hương hoa thỉnh, hương hoa triệu thỉnh ...

* Nhất tâm triệu thỉnh:

Biển trần linh láng, sóng nghiệp lao xao;

Ai người chưa tỉnh giấc chiêm bao,

Nào kẻ còn mơ màng huyễn hóa.

Hôm nay ... thất, tiến bạt vong linh (tên họ) một vị thần hồn.

Nguyên sanh năm ... từ trần ngày ... tháng ... năm ...

            Vong ở u minh, về đây thọ lễ.

Nghe lời kinh kệ, tỏ ngộ tự tâm,

Sạch hết mê lầm, vãng sanh Tịnh độ.

- Duy nguyện:

Ba lần triệu thỉnh, mấy lượt chiêu vong.

Thành kính một lòng, vong linh cảm cách.

Hương hoa thỉnh, hương hoa triệu thỉnh ...

2) – CHO NGƯỜI ĐẠO:

* Nhất tâm triệu thỉnh:

            Trăm năm kiếp sống, một phút hơi tàn;

            Công danh sự nghiệp áng mây tan,

            Phú quí vinh hoa cơn gió thoảng.

Hôm nay sơ thất, tiến bạt vong linh (tên họ) một vị thần hồn.

Nguyên sanh năm ... từ trần ngày ... tháng ... năm ...

            Vong chưa thọ sinh, về đây thọ lễ.

Nghe lời kinh kệ, tỏ ngộ tự tâm,

Sạch hết mê lầm, vãng sanh Tịnh độ.

- Duy nguyện:

Mùi hương vừa bén, khói tỏa xa gần,

Tang chủ ân cần, vong linh cảm kích.

Hương hoa thỉnh, hương hoa triệu thỉnh ...

* Nhất tâm triệu thỉnh:

Tình người xuân mộng, sự thế thu sương;

Sống chung nhà mà thác riêng đường,

Đến vui vẻ nhưng đi thương tiếc.

Hôm nay sơ thất, tiến bạt vong linh cố phụ (mẫu), (tên họ), Pháp danh ... một vị thần hồn.

Nguyên sanh năm ... từ trần ngày ... tháng ... năm ...

Vong vẫn linh minh, về đây thọ lễ,

Nghe lời kinh kệ, tỏ ngộ tự tâm,

Sạch hết mê lầm, vãng sanh Tịnh độ.

- Duy nguyện:

Đôi lần triệu thỉnh, vài lượt hương xông,

Vong ở xa gần, lai lâm Pháp hội,

Hương hoa thỉnh, hương hoa triệu thỉnh ...

* Nhất tâm triệu thỉnh:

Sáu trần ô nhiễm, một tánh sáng ngời;

Mê trần tâm đau khổ đời đời,

Ngộ Phật tánh an vui kiếp kiếp.

Hôm nay sơ thất, tiến bạt vong linh cố phụ (mẫu), (tên họ), Pháp danh ... một vị thần hồn.

Nguyên sanh năm ... từ trần ngày ... tháng ... năm ...

Nhớ lại tiền sinh, về đây thọ lễ,

Nghe lời kinh kệ, tỏ ngộ tự tâm,

Sạch hết mê lầm, vãng sanh Tịnh độ.

- Duy nguyện:

Ba lần hương thỉnh, mấy lượt linh chiêu,

Chư Phật dắt dìu, vong linh siêu thoát.

Hương hoa thỉnh, hương hoa triệu thỉnh ...

3) – CHO NGƯỜI TU:

* Nhất tâm triệu thỉnh:

Thọ trì qui giới, gìn giữ lòng tin,

Gắng làm lành: trì giới tụng kinh;

Bỏ việc dữ: ăn chay niệm Phật.

Hôm nay sơ thất, tiến bạt vong linh cố phụ (mẫu), (tên họ), Pháp danh ... một vị giác linh.

Nguyên sanh năm ... từ trần ngày ... tháng ... năm ...

Vong vẫn linh minh, về đây thọ lễ,

Nghe lời kinh kệ, tỏ ngộ tự tâm,

Sạch hết mê lầm, vãng sanh Tịnh độ.

- Duy nguyện:

Mùi hương vừa bén, khói tỏa xa gần,

Tang chủ ân cần, vong linh cảm cách.

Hương hoa thỉnh, hương hoa triệu thỉnh ...

* Nhất tâm triệu thỉnh:

Biết thân giả tạm, ngộ tánh chơn thường.

Sống không mê muội, thác an tường;

Đến có tràng phan, về bảo cái.

Hôm nay sơ thất, tiến bạt vong linh cố phụ (mẫu), tánh (họ), húy (tên), Pháp danh ... một vị giác linh.

Nguyên sanh năm ... vãng sanh ngày ... tháng ... năm ...

Vong giả linh thiêng, về đây thọ lễ.

Nghe lời kinh kệ, tỏ ngộ tự tâm,

Sạch hết mê lầm, vãng sanh Tịnh độ.

- Duy nguyện:

Vài lần triệu thỉnh, mấy lượt chiêu vong,

Thành kính một lòng, vong linh hay biết.

Hương hoa thỉnh, hương hoa triệu thỉnh ...

* Nhất tâm triệu thỉnh:

Sen vàng chín phẩm, cây báu bảy hàng;

Lâu đài rực rỡ ánh hào quang,

Chim gió reo ca lời Diệu Pháp.

Hôm nay sơ thất, tiến bạt vong linh cố phụ (mẫu), tánh (họ), húy (tên), Pháp danh ... một vị giác linh.

Nguyên sanh năm ... vãng sanh ngày ... tháng ... năm ...

Nhờ các Thánh linh, đưa linh phó hội,

Đông tây hai lối, cảm cách một lòng,

Tang chủ ngửa mong, vong linh chiếu giám.

- Duy nguyện:

Ba lần hương thỉnh, mấy lượt hoa dâng,

Tang chủ ân cần, vong linh cảm cách.

Hương hoa thỉnh, hương hoa triệu thỉnh ...

Linh Tự Tại Bồ Tát.

 

* Lưu ý:

Phần 1: Để thỉnh các vong một đời không biết về đạo. Đến khi lâm chung gia đình thỉnh thầy về làm các lễ theo tập tục tín ngưỡng gia truyền.

Phần 2: Để thỉnh các vong có lòng tin đạo, nhưng sinh hoạt tôn giáo thì chưa có gì cao.

Phần 3: Để thỉnh các vong có cuộc sống đạo, tín tâm cao, có công đức với Đạo Pháp.

Điều đáng lưu ý là: các vị lễ sư khi làm Pháp sự kỳ siêu, kỳ an thật hết lòng để có sự cảm cách cho người quá cố, và có ảnh hưởng tốt cho kẻ còn hiện tại. Đừng bao giờ làm Pháp sự này để có sự thù lao, cúng dường của các gia chủ, có thể làm giảm lòng tin của người chưa biết hết ý nghĩa của các pháp sự - Gia chủ có nhiều cách để có phước đức. Các pháp sự cầu siêu, kỳ an rất phổ biến trong các gia đình Phật giáo, nên ý thức rằng đó là một cơ hội truyền bá Phật giáo.

 

VĂN SỚ VÀ THIẾP, ĐIỆP, CÚNG TIÊN LINH, LỄ CẦU AN

 

1. SỚ CÚNG VU LAN

Nam mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật.

Chúng con cung kính nghe rằng:

            Bốn mươi tám đại nguyện,

                        tiếp chúng đầu tiên.

            Ngàn vạn ức hóa thân,

                        độ sanh trước hết.

            Nhớ lời từ thệ,

            Nguyện tỏ hiếu tâm.

Sớ rằng:

Nay có đệ tử Thích ... và Bổn tự bổn đạo, cùng Phật tử mười phương, về chùa ... ở xã ... huyện ... tỉnh ...

Tất cả đồng tâm:

Khai đàn phụng Phật,

Hiến cúng hoa đăng;

Phúng tụng kinh văn,

Độ vong siêu thoát.

Ngửa mong chư Phật Bồ Tát,

Từ bi tiếp độ vong linh.

Chúng con thiết nghĩ rằng:

Bổn tự lịch đại hữu công các tiên linh;

Thập phương Phật tử trí tự chư vong giả.

Và hơn thế nữa các gia tộc.

            Thất Tổ Cửu Huyền,

                        chép ghi gia phả,

            Nội thân ngoại thích,

                        thờ phụng từ đường.

Nhưng mấy ai biết:

            Bao lần gió lạnh lửa hương,

            Mấy lúc mưa mờ mồ mả.

Do đó,

            Cháu con đau lòng xót dạ,

            Dòng họ thương nhớ nguyện cầu.

Nhưng biết:

            Tin tưởng vào đâu,

            Và cậy nhờ ai được!

Tuy nhiên, chúng con còn nhớ ...

Lời Phật dạy Mục Liên thuở trước,

            Nên, lễ Vu Lan báo hiếu hôm nay.

Giờ thì:

            Pháp tịch vừa bày,

            Lễ nghi đã diễn,

            Mong nhờ chư Tăng chú nguyện,

Kính dâng lục vị cúng dường.

Và, cung duy văn sớ một chương,

Mạo muội tỏ bày tấc dạ.

Mong rằng từ bi bất xả,

Nguyện được hoan hỷ xin nghe.

Nam mô Tận Hư Không Biến Pháp Giới, Quá Hiện Vị Lai Chư Phật, Tôn Pháp, Hiền Thánh Tăng Thường Trụ Tam Bảo, tác đại chứng minh.

Nam mô Ta Bà Giáo Chủ Đại Từ Đại Bi, Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật, tác đại chứng minh.

Nam mô Tây Phương Giáo Chủ Đại Từ Đại Bi Tiếp Dẫn Đạo Sư A Di Đà Phật, tác đại chứng minh.

Nam mô U Minh Giáo Chủ, Đại Bi Đại Nguyện Địa Tạng Vương Bồ Tát, tác đại chứng minh.

Nam mô Đại Hiếu Mục Kiền Liên Bồ Tát, tác đại chứng minh.

Nam mô Vu Lan Hội Thượng Chư Phật Thánh Hiền, tác đại chứng minh.

Phục nguyện:

            Thuyền từ vượt biển,

            Đuốc tuệ soi đường.

Dắt dìu chư vong giả đến lạc phương,

Cứu vớt các hương linh qua khổ ải.

Lại nguyện:

            Cha mẹ ông bà hiện tại,

            Phước thọ tăng long;

            Nội ngoại cháu con các dòng,

            An vui hạnh phúc.

Cẩn sớ.

Nay ngày ... tháng ... năm ... PL. 254 ...

Tỳ kheo Thích ... Hòa nam thượng sớ.

Sau đây xin tuyên đọc phương danh chư vị vong linh có đăng ký lại:

Họ ... Tên ...

Họ ... Tên ...

v.v...

 

 

 

2. THIẾP THỈNH VONG VU LAN

Tam Bảo Pháp đàn.

Bổn đàn gởi thiếp thỉnh:

Chư vị vong linh Vu Lan phó hội.

Sa môn Thích ... phụng hành pháp sự.

Nay Bổn tự và Thập phương Phật tử thiết nghĩ rằng:

Bổn tự lịch đại hữu công các tiên linh,

Thập phương Phật tử trí tự chư vong giả,

Và Cửu Huyền Thất Tổ lịch đại tôn thân.

            Sống thác bao lần,

            Khổ vui mấy độ,

            Một đi thiên cổ,

Nào biết về đâu!

Ba cõi dãi dầu,

Sáu đường man mác.

Nay gặp tiết Trung Nguyên xá tội,

Thiết trai đàn tiến bạt chư linh.

Giờ thì:

            Đạo tràng đã mở,

            Pháp sự cử hành,

            Gởi một thiếp văn,

            Triệu thỉnh chư linh,

            Đồng về Bổn tự;

            Nghe kinh thọ lễ

            Ngộ tánh siêu sanh,

            Chín phẩm ghi danh,

            Muôn đời an mạng.

Và, mong rằng: Ông bà cha mẹ bảy đời (Thất Tổ) xin gia hộ cho:

Nội ngoại cháu con chín hệ (cửu huyền),

Thuận hòa hiếu đễ, lạc nghiệp an cư,

No ấm có dư, phước duyên không thiếu.

Nay thiếp thỉnh:

Bổn tự lịch đại hữu công các tiên linh,

Thập phương Phật tử trí tự chư vong giả.

Minh trung thâu chấp.

Nay, ngày ... tháng bảy năm ... PL. 25 ...

Nhất Như Lai Tâm.

Sau đây là phương danh chư vị vong linh có đăng ký lại:

- Họ ... Tên ...

- Họ ... Tên ...

v.v...

 

 

 

3. ĐIỆP CẤP VONG LINH VU LAN

            Vu Lan kỳ siêu Pháp đàn.

Bổn đàn gởi điệp cấp vong linh,

Sa môn Thích ... phụng hành pháp sư.

Nay Bổn tự và Thập phương Phật tử thiết nghĩ rằng:

Bổn tự lịch đại hữu công các tiên linh,

Thập phương Phật tử trí tự chư vong giả.

Từ ngày cõi trần từ giã, cảnh lạ đi vào,

Vui khổ thế nào, chưa ai hay biết!

Nay gặp Vu Lan thắng hội, xả tội vong nhân,

Tất cả ân cần, lập đàn tiến bạt.

Giờ này:

            Đạo tràng hoàn mãn, gởi một điệp văn,

            Cấp phát chư linh, giữ làm công cứ;

            Trên đường qui khứ, mọi việc an lành,

            Lạc quốc vãng sanh, tiêu diêu tự tại.

Và mong rằng, ông bà cha mẹ quá khứ thường gia hộ cho:

            Cháu con nội ngoại còn hiện tại,

Được mọi sự an lành may mắn,

            Hiếu thảo thuận hòa,

            Thương mẹ kính cha,

            Yêu dòng quí họ.

Nay điệp cấp:

Bổn tự lịch đại hữu công các tiên linh,

Thập phương Phật tử trí tự chư vong giả.

Minh trung thâu chấp.

Nay, ngày Rằm ... tháng bảy năm ... PL. 25 ...

Nhất Như Lai Tâm.

Sau đây là phương danh chư vị vong linh có đăng ký lại:

- Họ ... Tên ...

- Họ ... Tên ...

v.v...

 

 

 

4. SỚ KỲ SIÊU

Nam mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật.

Chúng con cung kính nghe rằng:

Chư Phật mười phương,

            vốn thương đời phóng quang tiếp dẫn;

Đạo mầu ba tạng,

Thường dạy chúng thoát khỏi trầm luân.

            Nhờ vậy, hôm nay chúng con:

Kính vâng lời thề sông biển,

            Xin tỏ ý nguyện nguồn cơn.

Sớ rằng:

Nay có Tang chủ (trai chủ) ... cùng cả gia quyến ở xã ... huyện ... tỉnh ...

            Cung kính về chùa lễ Phật,

            (Cung kính thiết đàn phụng Phật) (1)

            Hiến cúng hoa đăng;

            Thành tâm phúng tụng kinh văn,

Độ vong siêu thoát.

Ngửa mong chư Phật xót thương,

Dủ lòng từ bi cứu bạt.

Nay tang chủ và cả gia quyến rất đau lòng vì vong linh (tên họ) ... một vị hương linh. Nguyên sanh ngày ... tháng ... năm ..., từ trần ngày ... tháng ... năm ...

Than ôi vong linh!

            Từ xa trần thế, vào chốn U minh.

            Luống khóc kiếp phù du tụ tán,

                        vang bóng ngỡ ngàng;

Những thương đời hồ điệp biệt ly,

mơ màng hồn mộng!

Thăng trầm chưa rõ, hiếu sự ân cần,

Hầu báo đền dưỡng dục thâm ân;

Ngõ thù đáp sanh thành dưỡng dục.

Đến đây,

Đạo tràng khai diễn (hoàn mãn),

Pháp sự tuyên hành (châu long),

Đầu đội sớ văn, dâng lên bái bạch.

Nam mô Tận hư không biến pháp giới, quá hiện vị lai chư Phật, Tôn Pháp, Hiền Thánh Tăng, thường trụ Tam Bảo, tác đại chứng minh.

Nam mô Ta Bà Giáo Chủ Đại Từ Đại Bi, Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật, tác đại chứng minh.

Nam mô Tây Phương Giáo Chủ Đại Từ Đại Bi Tiếp Dẫn Đạo Sư A Di Đà Phật, tác đại chứng minh.

Nam mô U Minh Giáo Chủ, Đại Bi Đại Nguyện Địa Tạng Vương Bồ Tát, tác đại chứng minh.

Phổ cập:

            Ba Hiền, mười thánh,

            Bốn phủ, muôn linh,

Tất cả Thiên thần,

Đồng thùy chiếu giám.

Phục nguyện:

            Hào quang soi sáng,

            Đường lối mở mang,

            Vong linh nhờ đó,

            Đi về lạc bang.

Và từ đó:

            Tiêu tội khiên nhiều đời nhiều kiếp,

            Hưởng phúc lợi cả họ cả nhà.

            Còn mất an vui, trẻ già hạnh phúc.

Cẩn sớ.

Nay, ngày ... tháng ... năm ... PL. 254 ...

Sa môn Thích  ... Hòa nam thượng sớ. (2)

 

* Ghi chú:

(1) Nếu làm lễ tại nhà.

(2) Nếu Phật tử biết làm lễ và lễ có sớ thì trước khi cúng phải xin sự chứng minh của Sa môn mới được tuyên sớ. Nếu không sẽ bị tội mạo xưng, tự tôn phong vô lễ và có tội.           

 

 

 

5. THIẾP THỈNH VONG

(Tuần thất)

Giác Hoàng Bảo đàn.

Bổn đàn gởi thiếp thỉnh vong linh.

A Di Đà Phật chứng minh.

Sa môn thích ... phụng hành pháp sự.

Nay có Tang chủ (trai chủ) ... cùng cả gia quyến ở xã ... huyện ... tỉnh ...

Rất đau thương vì vong linh (tên họ) ..., pháp danh ... (1) một vị hương linh. Nguyên sanh ngày ... tháng ... năm ... từ trần ngày ... tháng ... năm ...

Than ôi vong linh!

Từ vào đường lạ, chưa biết về đâu;

Lòng những lo âu, cậy Tăng tiến bạt.

Nay thời:

Đạo tràng vừa mở, gởi một thiếp văn,

Triệu thỉnh vong linh, về nhà (chùa) thọ lễ;

Nghe lời kinh kệ, tội nghiệp sạch trong,

Thấy tánh tỏ lòng, vãng sanh Tịnh độ.

Và mong rằng:

Âm dương hai nẻo,

Sanh tử khác đường,

Nhờ một nén hương,

Vong linh cảm cách.

Nay thiếp thỉnh vong linh (tên họ) ...Minh trung thâu chấp.

Nay, ngày ... tháng ... năm ... PL. 254 ...

Nhất Như Lai Tâm.

 

* Ghi chú:

(1) Một bị hương linh.

Nguyên sanh ngày ... tháng ... năm ...

 

 

 

6. ĐIỆP CẤP VONG

(Tuần thất)

Tư minh kỳ siêu.

A Di Đà Phật chứng minh!

Sa môn Thích ... phụng hành pháp sự.

Nay có Tang chủ (trai chủ) ... cùng cả gia quyến ở xã ... huyện ... tỉnh ...

Rất đau thương vì vong linh (tên họ) ... và cả gia quyến ở xã ... huyện ... tỉnh ...

Nguyên sanh ngày ... tháng ... năm ..., từ trần ngày ... tháng ... năm ... một vị hương linh!

Than ôi vong linh!

Từ xa trần thế, chưa biết thăng trầm,

Muốn báo ân thâm, phải nhờ tiến bạt.

Nay thời:

Đạo tràng hoàn mãn, gởi một điệp văn,

Cấp phú vong linh, giữ làm công cứ,

Nhờ công đức ấy, Cực lạc vãng sanh,

Quan ải đi qua, thảy đều thông đạt.

Và nên hiểu rằng:

Ta bà Cực lạc, cách biệt non sông,

Nhất niệm cảm thông, ngại gì sống thác.

Nay Điệp cấp vong linh (tên họ) ...

Minh trung thâu chấp.

Nay, ngày ... tháng ... năm ... PL. 254 ...

Nhất Như Lai Tâm.

 

* Ghi chú:

Tên họ tức là: "Đau thương vì vong linh (tên họ) ... nguyện sanh ..."

 

 

 

7. THIẾP THỈNH LINH

(Trong lễ cải táng mộ phần)

Cải táng kỳ siêu pháp đàn.

Bổn đàn gởi thiếp văn triệu thỉnh.

A Di Đà Phật chứng minh!

Sa môn Thích ... phụng hành pháp sự.

Nay có hiếu chủ Phật tử ... pháp danh ... và đồng hiếu quyến.

            Thiết nghĩ rằng:

Hiển khảo một vị hương linh ...,

Hiển tỷ và các vong linh ...,

Từ khi ra đi, thăng trầm nào biết;

Bóng vang biền biệt, vui khổ ai hay!

Cháu con hương lửa đêm ngày,

Kỵ lạp cúng dường năm tháng.

Nhưng một nỗi niềm lo ngại khác:

Gò hoang mả loạn, đất lở mồ xiêu,

Do đó, vừa rồi con cháu xin phép ông bà cha mẹ, xin được cải táng mộ phần, đến nơi an ấm hơn.

Hầu an thân, người đã ra đi,

Ngõ mãn nguyện kẻ còn ở lại.

            Nay thời:

Pháp diên cập nhật,

Hiếu sự lâm thời,

Thiếp văn triệu thỉnh mấy lời,

Cảm cách lai lâm bổn tự (gia tộc).

Trai diên tham dự, kinh chú lắng nghe,

Ngộ tỏ tánh lòng, siêu sinh tự tại.

            Từ nay,

Nắng mưa không còn sợ hãi,

Mồ mã yên ấm lâu dài;

Hương lửa chẳng ngại phôi phai,

Sớm tối nhờ chùa vĩnh viễn.

Thiếp văn xin chuyển, đến các tiên linh,

Vong ở u minh, cảm thông thâu chấp.

Nay thiếp thỉnh:

Các tiên linh, vong giả,

Minh trung chấp chiếu.

Nay, ngày ... tháng ... năm ..., PL. 254 ...

Nhất Như Lai Tâm.

 

 

 

8. VĂN SỚ CÚNG PHẬT LỄ CẢI TÁNG

(bản 1)

Nam mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật.

Chúng con cung kính nghe rằng:

Chư Phật mười phương

     vốn thương đời phóng quang tiếp dẫn;

Đạo mầu ba Tạng

     thường dạy chúng thoát nạn trầm luân;

            Lời thề sông biển xin vâng,

            Ý nguyện nguồn cơn bày tỏ.

Sớ rằng:

Nay có trai gia Phật tử (tên họ - pháp danh) cùng cả gia quyến ở xã ... huyện ... tỉnh ...

Ngày này:

Cung kính về chùa (nhà) lễ Phật,

     cúng dường hương phẩm hoa đăng.

Thành tâm phúng tụng kinh văn,

            hồi hướng độ vong siêu thoát.

Mong chư Phật xót thương cứu bạt,

Nguyện vong linh may mắn dắt dìu.

Chúng con thường nhớ lời người xưa nói rằng:      

Ba tấc đất chưa về,

Khó giữ thân một kiếp,

Đã về ba tấc đất,

Khó giữ mã trăm năm.

Thật vậy!

Thương thay vong linh (tên họ, pháp danh) một vị (các vị) hương linh.

Từ ngày:

            Xa rời dương thế,

Vào cõi âm cung,

Man mác âm dung,

Mơ màng hồn mộng.

Những tưởng mồ mả cất xây

                        trong đất lành bất động,

Nào ngờ nắng mưa tàn phá

                        sao trời nỡ vô tình.

Nên chi:

Nghìn thu giấc ngủ hương linh,

Và một nấm tro tàn vong giả.

Khó mà tránh khỏi,

                        một phen tàn tạ, đôi lúc dở dang!

Nay thời:

Pháp hội kỳ siêu đã mở

Cúng dường chư Phật đã hay

Mạo muội một lòng bày tỏ.

Sớ văn lời ngỏ, bái bạch xin nghe.

Nam mô Tận hư không biến pháp giới, quá, hiện, vị lai Chư Phật, Tôn Pháp, Hiền Thánh Tăng thường trụTam Bảo, tác đại chứng minh.

Nam mô Ta Bà Giáo Chủ Đại Từ Đại Bi Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật, tác đại chứng minh.

Nam mô Tây phương Giáo Chủ Đại Từ Đại Bi Tiếp Dẫn Đạo Sư A Di Đà Phật, tác đại chứng minh.

Nam mô U Minh Giáo Chủ Đại Nguyện Địa Tạng Vương Bồ Tát, tác đại chứng minh.

Phục nguyện:

Một nấm đất vàng xin gởi mạng,

Chín tầng sen báu nguyện ghi danh,

            Người đi nhẹ gánh nhơn lành,

            Kẻ ở nặng vai quả phước.

Ba đường nhẹ bước, tám khổ vượt qua,

Hạnh phúc trẻ già, an vui còn mất.

Nguyện tất cả phát tâm học Phật,

Xin mọi người cố gắng làm lành.

Phật đạo viên thành, chúng sanh độ tận.

Cẩn sớ.

Nay ngày ... tháng ... năm ... PL. 254 ...

Sa môn Thích ... Hòa nam thượng sớ.

 

 

 

VĂN SỚ CÚNG PHẬT LỄ CẢI TÁNG

(bản 2)

Nam mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật.

Chúng con cung kính nghe rằng:

Chư Phật mười phương

     vốn thương đời phóng quang tiếp dẫn;

Đạo mầu ba Tạng

     thường dạy chúng thoát nạn trầm luân;

            Lời thề sông biển xin vâng,

            Ý nguyện nguồn cơn bày tỏ.

Sớ rằng:

Nay có trai gia Phật tử (tên họ - pháp danh) cùng cả gia quyến ở xã ... huyện ... tỉnh ...

Ngày này:

Cung kính về chùa (nhà) lễ Phật,

     cúng dường hương phẩm hoa đăng.

Thành tâm phúng tụng kinh văn,

            hồi hướng độ vong siêu thoát.

Mong chư Phật xót thương cứu bạt,

Nguyện vong linh may mắn dắt dìu.

Chúng con trai gia hiếu quyến thường nhớ lời người xưa than rằng:

Ba tấc đất chưa về,

Khó giữ thân trăm tuổi,

Đã về ba tấc đất,

Khôn giữ mã trăm năm.

Thật vậy!

Nay nhân ngày cải táng mộ phần, tái an di cốt của ông bà ... các vị vong linh.

Than ôi vong linh!

Từ xa dương thế, chưa biết về đâu,

Nắng mưa dãi dầu, bóng vang man mác.

Ba đường lưu lạc, sáu cõi phiêu du?

Chúng con chỉ biết:

Mồ mả gìn giữ nghìn thu,

Hương lửa phụng thờ muôn thuở.

Nào ngờ:

Người đi vẫn còn dang dở,

                        giấc ngủ chưa yên,

Kẻ ở chưa hết não phiền,

                        cuộc đời nào định.

Tuy nhiên,

            Chân tâm vốn định,

            Huyễn thể khôn an,

            Ngày nào chưa chứng Niết Bàn,

            Lúc ấy còn mơ sanh tử.

Vì vậy,

            Mả mồ khó giữ,

Hương lửa dễ tàn,

Ai chẳng bàng hoàng,

Nào không cầu nguyện.

Nay thời:

Pháp luân đã chuyển, Phật sự vừa khai,

Đầu cúi trước đài, chân quỳ xuống chiếu.

Kính dâng sớ biểu, bái bạch xin nghe.

Nam mô Tận hư không biến pháp giới, quá, hiện, vị lai Chư Phật, Tôn Pháp, Hiền Thánh Tăng thường trụTam Bảo, tác đại chứng minh.

Nam mô Ta Bà Giáo Chủ Đại Từ Đại Bi Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật, tác đại chứng minh.

Nam mô Tây phương Giáo Chủ Đại Từ Đại Bi Tiếp Dẫn Đạo Sư A Di Đà Phật, tác đại chứng minh.

Nam mô U Minh Giáo Chủ Đại Nguyện Địa Tạng Vương Bồ Tát, tác đại chứng minh.

Phục nguyện:

Một nấm đất vàng xin gởi mạng,

Chín tầng sen báu nguyện ghi danh,

Người đi nhẹ gánh nhơn lành,

Kẻ ở nặng vai quả phước.

Lại nguyện:

An lành đất nước, hòa thuận gia đình,

Thế giới hòa bình, nhân sinh an lạc.

Cẩn sớ.

Nay ngày ... tháng ... năm ... PL. 25 ...

Sa môn Thích ... Hòa nam thượng sớ.

 

 

 

VĂN SỚ CÚNG PHẬT LỄ CẢI TÁNG

(bản 3)

Nam mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật.

Chúng con cung kính nghe rằng:

Chư Phật mười phương

     vốn thương đời phóng quang tiếp dẫn;

Đạo mầu ba Tạng

     thường dạy chúng thoát nạn trầm luân;

            Muốn báo đáp từ thân,

            Xin tỏ lòng cầu nguyện.

Sớ rằng:

Nay có trai gia Phật tử (tên họ - pháp danh) cùng cả gia quyến ở xã ... huyện ... tỉnh ...

Ngày này:

Cung kính về chùa (nhà) lễ Phật,

                        hiến cúng hoa đăng.

Thành tâm phúng tụng kinh văn,

                        độ vong siêu thoát.

            Ngửa mong chư Phật Bồ Tát,

Từ bi tiếp độ vong linh.

Nay trai gia Phật tử và cả gia quyến rất đau lòng vì (chư) hương linh:

(Liệt kê tên họ vong linh hay nhiều vong linh)

Từ xa dương thế, vào cõi âm cung,

Khó mà nghe thấy âm dung.

Dễ đâu giữ gìn mồ mả,

Lửa hương đôi khi tàn tạ.

Mưa nắng lắm lúc phũ phàng!

Do đó, vừa rồi chúng con đã xin phép ông bà cha mẹ đã qua đời để làm lễ:

            Tìm lại mấy di cốt đã tàn,

            Đem về xây lại mả mồ mới mẻ.

Hầu đền ơn cha mẹ,

Ngõ đáp nghĩa sanh thành.

Tuy nhiên,

Bổn phận làm con, như thế đã đành,

Báo hiếu vì đạo, coi như chưa trọn.

Nay thời:

            Đạo tràng kỳ siêu đã mở,

Pháp sự báo hiếu vừa bày,

Cúi đầu dâng sớ văn này,

Cung kính tỏ bày tấc dạ,

Mong rằng từ bi bất xả,

Xin được hoan hỷ xin nghe.

Nam mô Tận hư không biến pháp giới, quá, hiện, vị lai Chư Phật, Tôn Pháp, Hiền Thánh Tăng thường trụTam Bảo, tác đại chứng minh.

Nam mô Ta Bà Giáo Chủ Đại Từ Đại Bi Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật, tác đại chứng minh.

Nam mô Tây phương Giáo Chủ Đại Từ Đại Bi Tiếp Dẫn Đạo Sư A Di Đà Phật, tác đại chứng minh.

Nam mô U Minh Giáo Chủ Đại Nguyện Địa Tạng Vương Bồ Tát, tác đại chứng minh.

Phục nguyện:

Hào quang soi sáng, bóng tối tiêu tan,

Vong linh nhờ đó, tìm về Lạc bang.

Tiêu tội khiên, nhiều đời nhiều kiếp,

Hưởng phước lộc, cả họ cả nhà.

Còn mất an vui, trẻ già hạnh phúc.

Cẩn sớ.

Nay ngày ... tháng ... năm ... PL. 25 ...

Sa môn Thích ... Hòa nam thượng sớ.

 

 

 

9. THIỆP AN LINH

(Sau khi cải táng)

Tam Bảo Pháp đàn.

Bổn đàn vì chánh độ cố linh

                        gởi thiếp văn triệu thỉnh.

A Di Đà Phật chứng minh!

Sa môn Thích ... phụng hành pháp sự.

Nay có trai gia hiếu quyến (tên họ) ở xã ... huyện ... tỉnh ...

Tất cả về chùa lễ Phật,

Thành tâm phúng tụng kệ kinh.

Cầu siêu vong linh, vãng sanh Tịnh độ,

Và nhân dịp này:

Cháu con vào rừng thăm mộ,

Cảm thấy địa cuộc bất an.

Cộng thêm mưa gió phũ phàng,

Cùng với cỏ hoa tàn tạ.

Tổ tiên thì đường về cõi lạ,

Con cháu thì nhà ở phương xa.

Thật vô khả nại hà: xin phép ông bà dời mả,

Sự bất đắc dĩ đã: khuấy rầy giấc ngủ lâu dài.

Ngại ngùng khi mở cửa dạ đài,

Lo sợ lúc hồn mơ tan vỡ.

Thế rồi biết làm sao giờ?

Việc làm đã lỡ, mong được thứ tha!

Rước hương linh di cốt ông bà,

Về lại chùa (nhà) nghe kinh lễ Phật.

Hoa hương phẩm vật, thành kính cúng dường,

Tổ tiên đoái thương, chứng tri lễ bạt.

            Từ nay chúng con hết lo:

Ông bà mồ hoang mả lạc,

Con cháu nước lạnh hương tàn.

Mong nhờ Đức Phật phóng quang, an thần lập mạng,

Trông cậy đèn thiền soi sáng, kiến tánh minh tâm.

Vong linh nhờ đó sạch hết mê lầm,

Phật quốc từ nay tiêu diêu tự tại.

Và mong tổ tiên gia hộ cho:

Con khờ cháu dại, đời đời lạc nghiệp an cư,

Tử hiếu phụ từ, kiếp kiếp an lành hạnh phúc.

Nay thiếp thỉnh (tên họ) vong linh) chư vị vong linh ở nơi u minh, mặc nhiên thâu chấp.

Cẩn thiếp

Ngày ... tháng ... năm ... PL. 25 ...

Nhất Như Lai Tâm.

 

 

 

10. VĂN SỚ CẦU AN

Nam mô Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật.

Chúng con cung kính nghe rằng:

Đức Giác Hoàng ứng thân hóa độ,

                        mở nhiều phương tiện pháp môn.

Nhờ đó, cả pháp giới, kẻ trí người ngu,

                        nhận được từ bi ân đức.

Bởi vậy,

            Không ai chẳng (được) độ,

            Có nguyện đều thành.

Sớ rằng:

Nay có trai chủ ... và cả gia quyến ở xã ... huyện ... tỉnh ...

Cung kính kiến đàn phụng Phật,

Chí thành hiến cúng phúng kinh,

Hoàng nguyện kỳ an, thù ân cầu phước.

Trai chủ đẳng v.v... tự nghĩ rằng:

Nhân vì việc nhà ngày trước,

Nên lòng lo ngại nguyện cầu,

May nhờ Phật lực nhiệm mầu,

Mọi việc khó khăn qua cả.

Hôm nay kính dâng lễ tạ,

Nhờ Tăng làm lễ cúng dường,

Ngửa mong Tam Bảo đoái thương,

Dủ lòng từ bi chứng giám!

            Nay thời:

Pháp sự quang dương, đạo tràng khai diễn,

Hương hoa phụng hiếu, lễ nhạc ca dương

Và, cung duy văn sớ một chương,

Mạo muội tỏ bày tấc dạ

Mong rằng từ bi bất xả,

Nguyện được hoan hỷ xin nghe.

Nam mô Tận hư không biến pháp giới, quá hiện vị lai Chư Phật, Tôn Pháp, Hiền Thánh Tăng thường trụTam Bảo, tác đại chứng minh.

Nam mô Ta Bà Giáo Chủ Đại Từ Đại Bi Bổn Sư Thích Ca Mâu Ni Phật, tác đại chứng minh.

Nam mô Tây phương Giáo Chủ Đại Từ Đại Bi Tiếp Dẫn Đạo Sư A Di Đà Phật, tác đại chứng minh.

Nam mô Đông Phương Giáo Chủ Lưu Ly Quang Vương Phật, tác đại chứng minh.

Nam mô Đại Từ Đại Bi Tầm Thanh Cứu Khổ Quan Thế Âm Bồ Tát, tác đại chứng minh.

Nam mô Đạo Tràng Hội Thượng Vô Lượng Thánh Hiền, tác đại chứng minh.

Phổ cập:

Ba Hiền, mười Thánh, bốn phủ muôn linh,

Cả thảy Thiên thần, đồng thùy chiếu giám.

Phục nguyện:

Mưa pháp thấm nhuần, cây Bồ đề tăng trưởng;

Mây lành che mát, lửa phiền não tiêu tan.

Nguyện tiêu tội nghiệp đã qua, mất còn đều lợi;

Xin làm phước lành sắp tới, già trẻ đồng nhờ.

Ba ngôi báu tôn thờ, năm điều răn giữ trọn,

Ơn nhiều, lễ mọn, mong được chứng minh.

Cẩn sớ.

Nay ngày ... tháng ... năm ... PL. 254 ...

Sa môn Thích ... Hòa nam thượng sớ.

 

* Ghi chú:

Ba Hiền: Thập tín, Thập trụ, Thập hạnh; ba bậc tu trước khi lên địa vị Bồ Tát,

Mười Thánh: tức Thập địa Bồ Tát.

Bốn phủ: những nơi thờ tự các anh nhùng liệt sĩ; muôn linh: tức muôn vật sinh linh.

 

 

 

11. THIẾP THỈNH TIÊN LINH

(Cúng ông bà trong dịp lễ cầu an)

Tam Bảo Pháp đàn.

Bổn đàn gởi thiếp văn triệu thỉnh.

A Di Đà Phật chứng minh!

Sa môn Thích ... phụng hành pháp sự.

Nay có trai chủ cùng gia quyến ở xã ... huyện ... tỉnh ...

            Kiến đàn phụng Phật, hiến cúng phúng kinh,

            Hoàng nguyện kỳ an, thi ân cầu phước.

Ngửa mong Đại giác, chứng giám lòng thành.

Trai chủ và gia quyến thiết nghĩ rằng:

Nhớ Tổ tiên xưa:

Một họ nối dòng, nhiều đời kế nghiệp.

Nhớ ơn người trước, công đức tích lũy xa xưa;

Thừa tự kẻ sau, lửa hương phụng thờ hôm sớm.

Muốn đền ơn lớn, phải cậy cao chơn.

            Bởi vậy,

Nay sắm sủa hương trai,

Kính nhờ Tăng tiến cúng,

Gởi văn thiếp thỉnh liệt vị tôn linh:

Nội Tôn đường, Tiên, Cao, Tằng, Tổ, khảo tỷ chư linh.

Ngoại Tôn đường, Tiên, Cao, Tằng, Tổ, khảo tỷ chư linh.

Phổ cập:

Chư vị chiêu mục (1), quá cố đệ huynh,

Đồng đến pháp diên, nghe kinh thọ lễ,

Nhờ công đức ấy, Tịnh độ vãng sanh.

Nay thiếp thỉnh:

            Nội ngoại Tôn đường,

Lịch đại tiên linh.

Minh trung thâu chấp.

Nay ngày ... tháng ... năm ... PL. 254 ...

Nhất Như Lai Tâm.

 

* Ghi chú:

(1) Chiêu mục: Tức hai bàn thờ cạnh bàn thờ chính, thờ ông bà cao, để thờ cha, con mới quá cố.

 

 

 

12. ĐIỆP CẤP TIÊN LINH

(Cúng ông bà trong dịp lễ kỳ an)

Kỳ siêu đạo tràng

Bổn đàn gởi điệp cấp tiên linh,

A Di Đà chứng minh!

Sa môn Thích ... phụng hành pháp sự

Nay có trai chủ ... cùng cả gia quyến ở xã ... huyện ... tỉnh ...

            Kiến đàn phụng Phật, hiến cúng phúng linh,

Hoàn nguyện kỳ an, thi ân cầu phước.

Ngửa mong chư Phật, thương xót vong linh.

Trai chủ và gia quyến thiết nghĩ rằng:

Nhớ tổ tiên xưa

            Trước dựng cơ đồ, sau xây sự nghiệp.

Công đức Tổ tiên để lại,

Tôn thờ con cháu giữ gìn.

Tuy nhiên,

            Khó trả ơn sâu,

            Khôn đền nghĩa cả.

            Nên, nhờ Tăng cầu nguyện,

            Cậy Pháp siêu sinh.

Hôm nay,

Thiết cúng trai nghi, gởi văn thiếp thỉnh:

Nội Tôn đường Tiên, Cao, Tằng, Tổ, khảo tỷ chư linh.

Ngoại Tôn đường Tiên, Cao, Tằng, Tổ, khảo tỷ chư linh.

Phổ cập:

            Tả hữu chiêu mục, liệt vị tiên linh,

            Gởi chư Tiên linh, tùy thân tiện dụng.

Nay điệp cấp:

Nội ngoại chư vị Tiên linh,

Minh trung thâu chấp.

Nay, ngày ... tháng ... năm ... PL. 254 ...

Nhất Như Lai Tâm.

 

Nguyện đem công đức này

Hướng về khắp tất cả

Đệ tử và chúng sanh

Đều trọn thành Phật đạo.

 

Tu viện Nguyên Thiều – Bình Định

Tàng bản.

 --- o0o ---

Mục Lục | Tập I | Tập II | Tập III

 --- o0o ---

Vi tính : Cao Thân
Trình bày : Nhị Tường
Cập nhật ngày: 01-09-2003

 

Nguồn: www.quangduc.com

Về danh mục

mot bong hong trang thien su nhat hanh ly giai moi quan he giua tam Tái sinh Bệnh càng tệ thêm do lo lắng nhiều Gặp vi tet cua nhung dua con xa que chùa bạch sa Cẩn 人生是 旅程 風景 Những thực phẩm có lợi cho sức tue co nen dat ten mon chay gia man hay khong 5 nguyên nhân khiến răng ngả vàng 6 công dụng tuyệt vời của dưa leo nhớ mùa phật đản xa Việt น ท Tác dụng phụ của điện thoại di tu cai mieng la tu hon nua doi nguoi Những việc không nên làm khi đi ngủ Tu Canh nấm hạt sen dùng cho ngày hè Rau lang me hien quan the am ta ngôi Co tang lễ của người việt dưới góc hương Mùa lạnh già nguyễn Làm gì để ngăn ngừa cảm cúm trong mùa ç Thận Viết cho anh 正法眼藏 4 lưu ý khi hấp thu đường ï¾ï½½ Ăn chay để chống lại biến đổi khí 4 điều cần làm khi phát hiện ung thư 4 cách tránh hôi miệng khi phải di chuyển trà tuoi tre va uoc mo mong Thể dục trước khi ăn sáng có giúp Thức tu de va quan diem cua bo tat long tho Thai phụ cần lưu ý gì khi tập thể