Ở nước ta cây vả được trồng nhiều ở các tỉnh Thừa Thiên - Huế, Quảng Trị, Khánh Hòa, Phú Yên. Trái vả được bán nhiều ở chợ chính nhờ những giá trị của nó trong dinh dưỡng. Cần phân biệt trái vả và trái sung (Ficus glomerata) hay được chưng trong ngày tết để mong cả năm được sung túc.

	11 lợi ích của trái vả

11 lợi ích của trái vả

Trái vả - Ảnh: muivi.com

Cả hai loại trái đều có vỏ xanh, thịt trắng, ruột hồng, tuy nhiên trái vả to hơn, ngọt hơn và bùi hơn, còn trái sung có vị chát. Ở VN, vả được dùng chế biến các món ăn như trộn gỏi với thịt heo và rau thơm hoặc hầm giò heo giúp sản phụ lợi sữa, làm dưa chua.

Các nghiên cứu thành phần hoạt chất cho thấy trái vả rất tốt cho những người ăn kiêng vì nhiều chất xơ (9,8 gam) và ít năng lượng (100 gam khô cho 250kcal).

Ở các nước như Ấn Độ, Sri Lanka, Myanmar, Thái Lan, Lào, Campuchia, Trung Quốc, Mỹ, Ai Cập, Thổ Nhĩ Kỳ... trái vả thường được chế biến thành nước giải khát hoặc làm mứt. Theo báo cáo của Tổ chức Lương nông Liên Hiệp Quốc (FAO), lượng vả tiêu thụ trên thế giới trong năm 2005 là 1.057.000 tấn, trong đó Thổ Nhĩ Kỳ đứng đầu với 285.000 tấn.

Trong 100 gam trái vả sấy khô có chứa: protein 3,3 gam, chất béo 0,93 gam, đường 47,92 gam, các vitamin thuộc nhóm B như B1 0,085mg, B2 0,082mg, B3 0,619mg, B5 0,434mg, B6 0,106mg, B9 9µg, PP 0,3mg và C 1,2mg. Tổng lượng vitamin chiếm khoảng 37% trọng lượng trái khô. Một số lượng lớn các chất khoáng và vi lượng chiếm hơn 70%, cao nhất là calcium là 162mg (tỉ lệ 16%), magnesium 68mg (9%), còn lại như phosphor (16%), sodium (14%), sắt (8%), kẽm (6%), đồng, mangan... Ngoài ra trái vả còn cung cấp nhiều chất ở dạng hợp chất flavonoit và polyphenol, chất nhầy và pectin.

Các lợi ích của trái vả cho sức khỏe gồm:

1. Ngừa táo bón: mỗi ngày 5 gam chất xơ (tương ứng ba trái) sẽ chống bệnh táo bón, đặc biệt ở người già.

2. Giảm cân: hàm lượng chất xơ cao nhưng ít năng lượng rất thích hợp cho người tạng béo phì.

3. Giảm cholesterol: nhờ pectin hòa tan một lượng lớn cholesterol và được bài tiết ra ngoài.

4. Ngừa bệnh tim mạch: các acid béo trong trái vả thuộc loại omega-3 và omega-6 giúp hạ thấp nguy cơ gây bệnh tim mạch.

5. Ngừa ung thư: hàm lượng cao các chất flavonoid trong trái vả giúp ngăn ngừa bệnh ung thư cũng như ngăn ngừa sự tổn thương tế bào. Đặc biệt ngừa ung thư vú đối với phụ nữ sau giai đoạn tiền mãn kinh.

6. Ổn định đường huyết: trái và lá vả chứa nhiều potassium (K) giúp kiểm soát lượng đường trong máu.

7. Ngừa huyết áp cao: nhiều potassium nhưng ít sodium giúp tránh được bệnh huyết áp cao.

8. Bảo vệ khung xương: hàm lượng calci rất cao trong trái vả giúp kéo dài tuổi thọ của xương và bảo vệ khung xương. Đây cũng là một tín hiệu đáng mừng cho những người bị loãng xương.

9. Ngừa sự thoái hóa da: ở người lớn tuổi da thường bị nhăn và sạm, không còn tươi sáng và săn chắc, các loại trái cây cũng như trái vả giúp làn da không bị thoái hóa và giữ vẻ thanh xuân.

10. Ngăn ngừa mụn nhọt, ghẻ lở ngoài da nhờ các chất nhầy trong trái giúp mau lên da non.

11. Chữa các bệnh đường hô hấp như ho gà, hen suyễn.

Chú ý, vì hàm lượng đường cao nên trái vả thường được chế biến dạng bánh ngọt, thạch, mứt, vì thế trẻ em dùng nhiều có thể gây sâu răng và bị tiêu chảy.

Theo Dược sĩ Lê Kim Phụng ( Tuổi Trẻ)  


Về Menu

11 lợi ích của trái vả

福慧圆满的究竟佛是怎样成呢 閼伽坏的口感 Vì sao vitamin A quan trọng với sức 無量義經 Nghệ thuật ăn trong chánh niệm 既濟卦 忉利天 若我說天地 Phố giờ lại lặng 佛子 çŠ 경전 종류 無分別智 淨空法師 李木源 著書 mot thien su trung hoa thoi hien dai 百工斯為備 講座 霊園 横浜 10 lý do nên hạn chế ăn đồ ngọt Vu lan ç æˆ Cỏ đậu Thuốc trừ sâu làm tăng nguy cơ ung thư Bà n å ç æžœ Phòng ngừa bệnh tim mạch 赞观音文 イス坐禅のすすめ 大法寺 愛西市 Tờ 八大人覺經註 cáo 惨重 簡単便利 戒名授与 水戸 phẠt rã æ Đôi bàn tay mẹ 有人願意加日我ㄧ起去 大法寺 愛知県 大乘方等经典有哪几部 mot thoang nho que xua 四念处的修行方法 佛说如幻三昧经 一仏両祖 読み方 墓の片付け 魂の引き上げ cocaine phá hủy tim Quà tặng của bầu trời หล กการน งสมาธ トo 离开娑婆世界