GIỚI THIỆU Tuvien.com

Tuvien.com – Ngôi Chùa Online & Kho Tàng Phật Pháp Vô Tận

Trong thời đại công nghệ số, việc tiếp cận và thực hành Phật pháp đã trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết nhờ các nền tảng trực tuyến. Trong số đó, Tuvien.com nổi lên như một địa chỉ đáng tin cậy, một thư viện khổng lồ và một "ngôi chùa online" đích thực dành cho mọi Phật tử và những người yêu mến đạo Phật.

Tuvien.com không chỉ là một website, đó là một kho tàng tri thức:

Tuvien.com chứa đựng hàng ngàn bài viết chất lượng về Phật pháp, được chọn lọc kỹ càng từ nhiều nguồn đáng tin cậy. Dù bạn là người mới bắt đầu hay đã thâm nhập kinh điển lâu năm, bạn đều có thể tìm thấy những kiến thức phù hợp:

  • Tủ Sách Kinh Điển Đa Dạng: Trang web quy tụ hàng chục bộ kinh từ các hệ phái khác nhau, bao gồm:
    • Kinh Điển: Cung cấp các bản kinh quan trọng từ Đại thừa, Nguyên thủy và các hệ phái khác.
    • Giới Luật, Luận Giải: Giúp người học hiểu sâu hơn về nền tảng đạo đức và triết lý Phật giáo.
    • Thiền Nguyên Thủy, Tổ Sư Thiền, Mật Tông: Các tài liệu chuyên sâu về các pháp môn tu tập.
    • Triết Học Phật Giáo: Phân tích các khía cạnh tư tưởng sâu sắc của đạo Phật.
  • Audio Thuyết Pháp Phong Phú: Đây là một trong những điểm mạnh của Tuvien.com, nơi bạn có thể nghe pháp bất cứ lúc nào, bất cứ nơi đâu. Trang web lưu trữ các bài thuyết pháp của các bậc Hòa thượng, cư sĩ đạo cao đức trọng như:
    • Thầy Thích Thông Lai
    • Pháp Sư Tịnh Không, Pháp Sư Ngộ Thông
    • Cư sĩ - Diệu Âm (Australia)
    • Cùng nhiều bài thuyết pháp khác trong mục Các bài Thuyết Pháp.

Các mục Audio chuyên đề sâu sắc:

Để thuận tiện cho người nghe, Tuvien.com đã sắp xếp các nội dung Audio thành các chuyên mục chi tiết:

  • Audio Kinh điển đại thừa, Audio Đại tạng kinh (Nikaya), Audio Luận tạng, Audio Luật tạng: Giúp người nghe tiếp cận kinh điển một cách hệ thống.
  • Audio Thiền học, Audio Tịnh độ, Audio Triết học phật giáo: Đi sâu vào các pháp môn và học thuyết chuyên biệt.
  • Audio Truyện Phật Giáo, Âm nhạc phật giáo: Cung cấp nội dung giải trí lành mạnh, giàu tính giáo dục.

Phật Pháp Ứng Dụng & Văn Hóa:

Tuvien.com không chỉ dừng lại ở lý thuyết mà còn hướng đến sự ứng dụng thực tiễn trong đời sống:

  • Phật pháp cho người bắt đầu: Hướng dẫn căn bản cho những người mới tìm hiểu.
  • VĂN HÓA: Bao gồm các mục như Truyện Phật Giáo, Chết & Tái sinh, Nghệ thuật sống đẹp, Thơ, Hình ảnh Phật Giáo.
  • Ăn chay: Cung cấp Hướng dẫn nấu chayTài liệu chữa bệnh liên quan, hỗ trợ Phật tử thực hành nếp sống thanh tịnh.

Đặc biệt: Ngôi Chùa Online – Nơi Phật tử Về Nương Tựa

Hiểu được rằng không phải Phật tử nào cũng có điều kiện đến chùa thường xuyên, Tuvien.com đã xây dựng một Ngôi Chùa Online độc đáo. Tại đây, quý Phật tử có thể thực hiện các nghi thức tâm linh ngay trên website:

  • Cúng bái thắp hương: Thể hiện lòng thành kính với chư Phật, Bồ Tát.
  • Cầu siêu, Hộ niệm: Thực hành các nghi thức tâm linh quan trọng cho người đã khuất hoặc người bệnh.

Tuvien.com chính là cầu nối tâm linh vững chắc, giúp mọi người duy trì việc học hỏi và tu tập Phật pháp, mang ánh sáng từ bi và trí tuệ vào cuộc sống hàng ngày. Hãy truy cập ngay Tuvien.com để khám phá kho tàng tri thức vô giá này!


Một số loại cây cỏ quen thuộc có thể giúp phòng bệnh kì diệu cho gan, chữa các rối loạn gan mật, bảo vệ tế bào gan, tăng cường thải độc cho gan.

Cây cỏ bảo vệ gan

Tuy nhiên, nếu đã có bệnh chúng ta nên đi khám và tham khảo thêm ý kiến của các thầy thuốc chuyên khoa, không nên sử dụng bừa bãi có thể nguy hiểm cho tính mạng.

1. Cây dành dành

Dành dành là một vị thuốc quý, đã được sử dụng từ lâu đời trong y học cổ truyền. Dành dành xanh tốt quanh năm, mọc hoang ở ven suối, có thể trồng làm cảnh hay lấy quả làm thuốc, nhân quả già có màu vàng rất đẹp dùng để nhuộm vàng bánh trái và thức ăn.

Quả dành dành cho ta vị thuốc gọi là "Chi tử"; trong thành phần hoạt chất có chứa một glycosid màu vàng là gardenin, các chất chuyển hóa của gardenosid, acid chlorogenic. Các chất này làm giảm lượng sắc tố mật trong máu, nên tác dụng chữa bệnh hoàng đản (vàng da), nước sắc dành dành còn có tác dụng kháng sinh đối với một số vi trùng.

Theo y học cổ truyền, chi tử có vị đắng, tính lạnh, tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tả hỏa, lợi tiểu, chỉ huyết, mát huyết, tiêu viêm, nhân dân hay dùng chữa họng đau, mắt đỏ, da vàng, tiểu tiện khó khăn, thổ huyết, máu cam, lỵ ra máu, tiểu tiện ra máu, huyết áp cao, sốt cao, bồn chồn khó ngủ. Liều dùng: 6-12g quả khô bỏ vỏ, dùng sống hoặc sao vàng, sao đen tăng tác dụng cầm máu, giã nhỏ, sắc lấy nước uống.

2. Nghệ

Trong nghệ có chứa khoảng 0,3% chất màu curcumin có tác dụng thông mật (cholagogue) giúp co bóp túi mật, và 1-5% tinh dầu gồm có curcumen và paratolylmetyl carbinol, tinh dầu này có tác dụng kích thích sự bài tiết mật (cholérétique).

Kết quả nghiên cứu lâm sàng cho thấy nghệ còn có tác dụng giải độc gan, làm giảm lượng sắc tố mật trong máu và nước tiểu. Theo y học cổ truyền, nghệ có vị cay, đắng, tính ôn, chỉ định trong các trường hợp suy thiểu năng và sung huyết gan (bệnh sốt rét), bệnh vàng da, viêm túi mật, thiếu mật, sỏi mật, đau dạ dày, phụ nữ đau bụng sau sinh, nhiễm trùng tiểu.

Dùng ngoài bôi lên vết thương giúp liền sẹo, mau lên da non. Cách dùng thường nên dùng tươi, nếu muốn để lâu thì hấp chín củ nghệ, phơi khô, tán bột. Mỗi ngày 6-10g bột khô, trộn với mật ong thành viên, hoặc pha trong nước ấm uống. Có thể dùng dạng cao lỏng, 20 giọt trước bữa ăn, hoặc viên nén 200-300mg mỗi ngày.

3. Râu ngô (râu bắp)

Được lấy lúc thu hoạch ngô, là vòi và núm phơi khô của cây ngô Zea mays, họ Lúa Poaceae.

Thành phần râu ngô chứa nhiều xitosterol, stigmasterol, tinh dầu, saponin, glycosid đắng, vitamin C, vitamin K, nhiều canxi và kali. Khi uống râu ngô thì thấy lượng nước tiểu tăng lên từ 3-5 lần, nó còn làm tăng sự bài tiết mật, làm giảm tỷ trọng mật, lượng bilirubin trong máu cũng giảm.

Dân gian đã sử dụng râu ngô từ rất lâu để chữa: viêm túi mật, viêm gan vàng da do tắc mật, làm thuốc thông tiểu chữa tê thấp, đau thận, sỏi thận, ngoài ra nhờ hàm lượng vitamin K khá cao nên râu ngô còn có tác dụng cầm máu. Mỗi ngày 10-20g râu ngô cắt nhỏ, đun sôi trong 200ml, uống trong ngày.

4. Cây chó đẻ răng cưa

Còn gọi là diệp hạ châu, chó đẻ, tên khoa học là Phyllanthus amarus, có thành phần hoạt chất gồm alcaloit, flavonoit, vitamin C.

Trong Kinh Vệ Đà của Y học cổ truyền Ấn Độ đã ghi tác dụng chính của cây là giải độc và bảo vệ tế bào gan. Những năm sau này nhiều công trình của các nhà khoa học gồm các nước như Trung Quốc, Nhật, Châu Mỹ La Tinh, Philippines, Cuba, Nigeria, Guam, Bắc và Tây phi, cũng đã công bố cây chó đẻ chữa bệnh vàng da (jaundice) và viêm gan siêu vi B. Các nghiên cứu trên thực nghiệm của các nhà khoa học trong nước và ngoài nước cũng đã chứng minh cơ chế tác dụng của chó đẻ chính là ức chế sự sao chép tế bào của vi rút viêm gan B (HBV = Hepatitis B Virus), không cho virus sinh sản.

Giáo sư S. Jayaram và các cộng sự của Đại học Madras (Ấn Độ) đã tiến hành thử nghiệm trên 28 người tình nguyện đã bị nhiễm virus viêm gan B, uống liều 250mg chó đẻ từ 1 đến 3 tháng, tỷ lệ người khỏi bệnh là 54,5%.

Ngoài hiệu quả tốt trên điều trị viêm gan siêu vi B, mới đây cây chó đẻ còn được chứng minh là có tác dụng điều hòa huyết áp, đó là công trình nghiên cứu kết hợp giữa Nhật và Cộng hòa Paraguay.

DS Lê Kim Phụng (Trường ĐH Y Dược TP.HCM - PNO)


Về Menu

Cây cỏ bảo vệ gan