Tên thường gọi Chùa Lê Lợi
Chùa Tân Bảo

Tên thường gọi: Chùa Lê Lợi Chùa tọa lạc gần bờ sông Nậm Thi, giáp ranh biên giới hai nước Việt – Trung (huyện Hà Khẩu, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc), thuộc tổ 7, phường Lào Cai, thị xã Lào Cai, tỉnh Lào Cai, với diện tích 1.500 m2. Chùa thuộc hệ phái Bắc tông.

Theo truyền tụng của người dân địa phương, thì chùa có từ thời Trần. Ngôi chùa bấy giờ to đẹp, nổi tiếng linh thiêng, lại gần cửa khẩu biên giới nên thường xuyên có đông đảo khách thập phương đến lễ bái.


Trước năm 1950, chùa ở thôn Tân Bảo nên thường được gọi là chùa Tân Bảo. Sau năm 1950, chùa ở trên đường Lê Lợi, nên thường được gọi là chùa Lê Lợi. Chùa được trùng tu nhiều lần. Đến năm 1979, chùa bị hư hỏng hoàn toàn.

Từ năm 1991, khi tỉnh Lào Cai được tái lập, kinh tế – văn hóa – du lịch ngày càng phát triển, nhiều di tích lịch sử văn hóa được tôn tạo như đền Thượng, đền Cấm, đền Mẫu, chùa Tân Bảo... nhằm phục vụ nhu cầu tham quan, lễ bái của đông đảo du khách, tín đồ Phật tử.

Ngôi chánh điện được xây hoàn thành vào năm 1992, tam quan chùa được xây năm 2002.

Điện Phật được bài trí trang nghiêm. Chùa có khá nhiều tượng thờ: Tượng Tam Thế Phật, tượng đức Phật Thích Ca, tượng Bồ tát Quan Thế Âm Thiên thủ Thiên nhãn, tượng Đản sanh, tượng Ngọc Hoàng, Nam Tào, Bắc Đẩu,...

Về Menu

chùa tân bảo chua tan bao tin tuc phat giao hoc phat phat phap thien phat giao

tieu 緣境發心 觀想書 อธ ษฐานบารม my thất Đường huyết cao làm tăng nguy cơ ngừng thien su nguoi my phillip kapleau thich 七五三 大阪 曹村村 佛教教學 別五時 是針 ส วรรณสามชาดก 陧盤 Thừa Thiên Huế Trùng tu Đài kỷ niệm お墓参り 上座部佛教經典 Lịch sử Đức phật 천태종 대구동대사 도산스님 PhÃp 福生市永代供養 Những điều cần biết về chất béo háºu Le Hang thuan อธ ษฐานบารม りんの音色 Quan hệ giữa nhà nước và công dân theo 往生咒道教 phat phap Phụ nữ cũng có nguy cơ tim mạch tương Thức khuya dễ bị tiểu đường Giảm triệu chứng ợ nóng bằng cách Tập 築地本願寺 盆踊り 僧人心態 minh niệm nhẠt Phận 精霊供養 Lễ húy kỵ tổ khai sơn chùa Long Hải 四ぽうしゅく Mẹ Và một chuyến đi 墓 購入 Cơm gạo lứt trộn nấm cam nhan ve cuoc doi cua phap su thanh nghiem qua 皈依是什么意思 tiếng chim mầu nhiệm 浄土宗 2006