Lại nghe bài hát ấy, bài hát mà mình thích, nghe và ngộ ra, nghe để thấy lòng mình chững lại trước biết bao dông bão cuộc đời, trước lời đề nghị “Hãy nói về cuộc đời / Khi tôi không còn nữa…”.

Hãy nói về cuộc đời khi tôi không còn nữa

Lại nghe bài hát ấy, bài hát mà mình thích, nghe và ngộ ra, nghe để thấy lòng mình chững lại trước biết bao dông bão cuộc đời, trước lời đề nghị “Hãy nói về cuộc đời / Khi tôi không còn nữa…”.

Bài hát do Anh Bằng sáng tác dựa trên lời thơ của Du Tử Lê, bài thơ ra đời từ tháng 3-1968. Xa, nhưng nghe như mới đây vì nó không tả thời cuộc, mà là tả con người! Con người thì thời nào cũng thế thôi: mộng mị và điên đảo.

Hãy nói về cuộc đời, khi tôi không còn nữa. Lẩm nhẩm như tự hỏi chính mình. Và trả lời cho chính mình: “Sẽ lấy được những gì/Về bên kia thế giới/ Ngoài trống vắng mà thôi”. Dâu bể trong “vũng nước cuộc đời”, lặn ngụp trong những mối dây ràng buộc, trong những cuộc hơn thua, tìm kiếm, say với mộng để rồi lãng vãng, đánh mất cuộc đời (vốn khó được) vào những cuộc giận hờn, những cuộc yêu không lối thoát.

“Đừng bao giờ em hỏi / Vì sao ta yêu nhau/ Vì sao môi anh nóng/ Vì sao tay anh lạnh/ Vì sao thân anh rung/ Vì sao chân không vững/ Vì sao, và vì sao!”. Câu hát day dứt, day dứt đến nghẹt thở mà người hát cũng làm người nghe nghẹt thở đấy. Đâu biết vì sao? Vì duyên, vì nghiệp, vì những đẩy đưa của “số phận”, rồi yêu, rồi thương và rồi làm khổ nhau…

“Tình yêu như lưỡi dao
Tình yêu như mũi nhọn
Êm ái và ngọt ngào
Cắt đứt cuộc tình đầu”.

Ta thấy rồi nhé, Khúc thụy du, thấy tình yêu là hai mặt. Như lưỡi dao, nếu không khéo sẽ cứa sâu vào tim, và đau, và trào nước mắt. Có một bận mình cũng trào nước mắt trước gai nhọn của tình yêu như thế. Như mây, như gió, như hóa, như huyễn giữa cuộc đời sống-chết trong hơi thở. Bám víu và nhìn đời bằng con mắt như thế để rồi “Anh ru anh ngủ mùi/ Đợi một giờ linh hiển”…

Chúc Thiệu


Về Menu

Hãy nói về cuộc đời khi tôi không còn nữa

お仏壇 お供え 霊園 横浜 供灯的功德 tuc คนเก ยจคร าน å xin đừng ca ngợi đức phật mà quên chăm 皈依是什么意思 迴向 意思 市町村別寺院数 ไๆาา แากกา 皈依的意思 อธ ษฐานบารม 净土网络 曹洞宗総合研究センター phan day 每年四月初八 饿鬼 描写 墓の片付け 魂の引き上げ benh 瑞州三峰院的平和尚 唐代 臨濟 佛教与佛教中国化 陧盤 香炉とお香 墓石のお手入れ方法 文殊 BÃƒÆ o อธ ษฐานบารม cÃÆn cung ram 佛经讲 男女欲望 お墓参り 白佛言 什么意思 hóa thân của lạt ma yeshe イス坐禅のすすめ 梁皇忏法事 父母呼應勿緩 事例 五戒十善 緣境發心 觀想書 may 元代 僧人 功德碑 佛教書籍 墓地の販売と購入の注意点 佛教教學 Ăn chay 蒋川鸣孔盈 Chữa cảm nắng mùa hè những ca khúc phật giáo chế là vi phạm