Thuật ngữ Kaṣāyā,
Thuật ngữ Kasaya (phiền não)

कषाय, qua ý nghĩa suy tàn, phân rã, giảm dần, dơ bẩn, ô trọc, trong thời Ngũ trược theo cái nhìn của Phật học, đã nói lên sự đa dạng của nó trong mặt Văn học Phật giáo cũng như Văn hóa nói chung.

Thuật ngữ  Kaṣāyā, कषाय, qua ý nghĩa suy tàn, phân rã, giảm dần, dơ bẩn, ô trọc, trong thời Ngũ trược theo cái nhìn của Phật học, đã nói lên sự đa dạng của nó trong mặt Văn học Phật giáo cũng như Văn hóa nói chung.

Khi phiền não (Kaṣāyā) được hiểu như là nguồn gốc của Tham, Sân, Si, và được coi là gốc rễ đau khổ của con người theo tinh thần Phật học. Sự hiện diện bất thiện xảy ra trong thân, khẩu, ý, thường được gắn liền với phiền não, là do các yếu tố có liên quan đến những gợi cảm mong muốn, tức giận, si mê, lo lắng bồn chồn, và nghi ngờ.

Theo một số bản kinh điển khác nhau trong Phật học, Phiền não được diễn đạt theo mười bình diện hiện thực của con người như sau: Tham lam |  Ganh tỵ, ghen ghét | Ngã mạn | Quan điểm sai lầm | Nghi ngờ | Hôn trầm và thụy miên | Bồn chồn | Thiếu đạo đức | Sợ xấu hổ.

Tham, Sân, Si, là những trở ngại đầu tiên thường mà người ta thường  hay nghe nói đến trong mười loại đã kể qua.

Tham lam, tiếng phạn viết là Lobha có gốc từ động từ căn √ लुभ् lubh (có nghĩa : Tham lam, ham muốn, dụ dỗ, thu hút ) mẫu devaganari : लोभ. Lobha có nghĩa như sau : Lúng túng, bối rối, thiếu kiên nhẫn, ghen tị, ham muốn, bám víu, ham muốn không chánh đáng, ham muốn thái quá, ưa muốn, ham mê, đắm say, thích thú, cố giữ, keo kiết, mong được khoái lạc, danh vọng,... Con trai của Dambha và Pusti.

Bảng biến hóa thân từ của Lobha ở dạng nam tính

Nam tính

Số ít

Số hai

Số nhiều

Chủ cách

lobha

lobhau

lobhāḥ

Hô cách

lobha

lobha

lobhāḥ

Cách trực bổ

lobham

lobhau

lobhān

Cách dụng cụ

lobhena

lobhābhyām

lobhaiḥ

Cách gián bổ

lobhāya

lobhābhyām

lobhebhya

Cách tách ly

lobhāt

lobhābhyām

lobhebhyaḥ

Cách sở hữu

lobhasya

lobhayoḥ

lobhānām

Cách vị trí

lobhe

lobhayoḥ

lobheṣu

Tham là tâm lý chung của con người và lòng tham của con người chẳng bao giờ chấm dứt. Cũng vì lòng tham mà con người tìm đến con đường tội lỗi.

Kinh Pháp cú, Câu 204

Câu chuyện của Đức Phật nhắc nhà vua Pasenadi xứ Kosala tại tu viện Kỳ Viên :

Sức khỏe là món quà lớn nhất

Hài lòng là của cải lớn nhất

Người đáng tin cậy là những người thân tốt nhất

Niết Bàn là hạnh phúc lớn nhất

Nguyên ngữ Pali

Dhammapada Verse 204

Pasenadikosala Vatthu

Arogyaparama labha

santutthiparamam dhanam

vissasaparama nati

nibbanam paramam sukham.

Còn tiếp
 

Kính bút

TS Huệ Dân

 

Về Menu

thuật ngữ kasaya (phiền não) thuat ngu kasaya phien nao tin tuc phat giao hoc phat phat phap thien phat giao

墓の片付け 魂の引き上げ duyen gởi Bí đỏ táo đen và đậu dinh dưỡng bỏ 皈依是什么意思 อธ ษฐานบารม お墓参り 七五三 大阪 Chữ 文殊 Theo gió Tết về さいたま市 氷川神社 七五三 phat phap cuÑn Phiền 士用果 Nụ cười Thiền sư Lễ giỗ Tam Tổ Huyền Quang tại Trúc Lâm 精霊供養 do 弥陀寺巷 饿鬼 描写 弘忍 鎌倉市 霊園 迴向 意思 dòng đa basiasita những người nữ xuất gia tu phật có อ ตาต จอส Ăn gì để chống suy giảm thị lực an cu la mua nap nang luong nhieu phuoc duc 二哥丰功效 五観の偈 曹洞宗 Cà chua chống được nhiều căn bệnh 必使淫心身心具断 chuong bon phap vai suy nghi ve tam va thuc 五痛五燒意思 c㺠khi hoc ham 一日善缘 緣境發心 觀想書 白佛言 什么意思 饒益眾生 築地本願寺 盆踊り คนเก ยจคร าน 飞来寺 gio 雷坤卦 sa