- Ấm chuyên trà: dùng loại ấm sứ hoặc ấm đất Nghi Hưng được người xưa xếp hạng: thứ nhất Thế Đức gan gà, thứ nhì Lưu Bội, thứ ba Mạnh Thần. Tùy ít hay nhiều người uống trà mà chọn ấm độc ẩm (một người uống), song ẩm (hai người uống), quần ẩm (ba hay bốn người uống).

Trà Việt

- Ấm chuyên trà: dùng loại ấm sứ hoặc ấm đất Nghi Hưng được người xưa xếp hạng: thứ nhất Thế Đức gan gà, thứ nhì Lưu Bội, thứ ba Mạnh Thần. Tùy ít hay nhiều người uống trà mà chọn ấm độc ẩm (một người uống), song ẩm (hai người uống), quần ẩm (ba hay bốn người uống).

Trà cụ truyền thống Việt Nam gồm: 


 1- Ấm chén:

- Ấm chuyên trà: dùng loại ấm sứ hoặc ấm đất Nghi Hưng được người xưa xếp hạng: thứ nhất Thế Đức gan gà, thứ nhì Lưu Bội, thứ ba Mạnh Thần. Tùy ít hay nhiều người uống trà mà chọn ấm độc ẩm (một người uống), song ẩm (hai người uống), quần ẩm (ba hay bốn người uống).
- Bộ chén trà: chế tạo tại Cảnh Đức Trấn gồm chén tống đặt trong dĩa dầm, ba hay bốn chén quân đặt trong dĩa bàn.
Từ thế kỷ XVII- XIX  tầng lớp quyền quý, giàu sang nước ta thường gửi kiểu cách qua các lò sứ danh tiếng ở Cảnh Đức Trấn đặt làm riêng đồ dùng, trong đó có trà cụ. Người sành điệu cầu kỳ phải sắm đủ bốn kiểu ấm chén thưởng trà theo bốn mùa xuân, hạ, thu, đông với đề tài trang trí, thơ văn do tự mình sáng tác hay chọn lựa cho phù hợp. Ngoài ra nhà buôn của Trung Quốc cũng tìm hiểu thị hiếu của người Việt từng miền Bắc, Trung, Nam rồi chế tạo ấm, chén bình thường mang qua bán. Pha trà rất kỵ dùng ấm, chén bằng kim loại. Thích hợp nhất nên dùng  ấm chuyên bằng đất Nghi Hưng và chén bằng sứ Giang Tây. 

 2- Khay, kỷ trà:

                                                                  Ảnh: Vietbao.vn


- Khay trà: hình chữ nhật hay hình vuông làm bằng gỗ  quý chạm khắc hoa văn, cẩn xà cừ. Loại đặc biệt làm bằng tre già, đồi mồi, ngà voi. Kiểu cách khác nhau, loại chân quỳ dạ cá hoặc chân thấp thành lựu, bàn toán tùy theo sở thích.
- Kỷ trà: là cái bàn nhỏ, chân cao, kiểu cách thanh nhã để bày khay, ấm, chén. Người thưởng trà ngồi ghế tựa quanh bàn. Nếu kỷ trà chân thấp thì đặt trên sập hoặc ván ngựa để bày đồ thưởng trà.
- Hỏa lò, siêu đun nước: có nhiều kiểu dáng làm bằng đồng hoặc bằng đất trong nước hay nhập từ Trung Quốc về. Kiểu siêu có tay cầm thường gọi là ấm cò bay.

- Nước pha trà: tốt nhất là dùng nước suối, nước sông thượng nguồn, xa cách vùng dân cư đông đúc, mộ địa. Kế đến là nước giếng đá ở đồi, núi cao. Tại Huế, ngày xưa thường dùng nước sông Hương khoảng trước đền Ngọc Trản ( Hòn Chén), nước giếng Thanh Phương ( chùa Giác Hoàng ), giếng Hàm Long ( chùa Báo Quốc), giếng Cam Lộ ( dưới núi Túy Vân ).
Pha trà phải đun nước sôi già đúng 100˚C. Để nguội bớt còn khoảng 90˚ đến 95˚C, pha các loại trà hồng như Thiết Quan Âm, Thiết La Hán, Ô Long…( Trung Quốc ) hoặc trà mạn ướp sen ( Việt Nam ). Pha các loại trà xanh như Long Tĩnh, Sư Phong, Thiên Vụ…( Trung Quốc) hay trà Thái Nguyên, Bảo Lộc nước nóng từ 85˚ đến 90˚C. Một ấm trà chỉ nên chế từ hai đến ba lần. Không nên dùng trà ngâm trong ấm lâu đã nguội lạnh.

Người Việt thưởng trà vào buổi sớm mai hay lúc đêm thanh cảnh vắng, một mình đối bóng suy nghiệm thế thái nhân tình. Có khi cùng với bạn tâm giao, tri âm, tri kỷ bàn chuyện văn chương kim cổ, suy thịnh việc đời. Nhìn bộ đồ trà kí kiểu  là đoán biết được giai tầng xã hội, tâm ý, trình độ của chủ nhân. Chọn bộ đồ trà làm tặng phẩm, là gửi gắm tình cảm lời cầu chúc tốt lành thích hợp đến người nhận. Biết bao biểu tượng, điển tích, lịch sử, thi họa dùng làm đề tài trang trí cho đồ trà trải qua các thời đại…

Trần Đình Sơn (Ẩm thực Việt nam)


Về Menu

Trà Việt

大腿筋膜張筋 脛骨上部外側 마수 ホテルグリーンプラザ上越 疾患モデルの作製と利用 循環器疾患 今藤完治 手 外科 內褲的歷史 猴年 观世音菩萨普门品 一念心性 是 孔劉 府中市四谷2 17 哈赞 chua sakayamuni 広島 道路 カメラ ト妥 yếu 小鵲兒 ロリ美少女と不倫 堅い ねじ цензор 植木等曲 井卦 青森 オイルマッサージ 男性施 掘尾龍 華裔 高級 霊園 연세대 수리논술 범위 신범종 å¹ åº 彼と双子の khÕ 片切オフピカスイッチ 電圧 兽娘通信 在线免费观看 ç æå¼æåç 文殊菩薩心咒 аудиокнига Врач гусар синдром стивенса джонсона 宮城 金蛇水神社 まぴおん 兎我野町 駐車場 女子柔道 一番重い階級 多目的ダンプ ダイハツ カタカタ音 八潮ライブカメラ陥没 レンズアダプター れいこーる メンズスプリングコートブランド 삼안 로고 下腿筋間 ガルちゃん 전당포 디시