Tứ diệu đế, tiếng Pāli viết là, Cattāri Ariya Saccāni, Phạn ngữ,
Vài lời giới thiệu về Tứ Diệu Đế

चत्वारि आर्यसत्यानि, chữ la tinh hóa đọc là catvāry āryasatyāni.


Catvāry trong phạn ngữ có nghĩa là con số bốn, viết từ chữ, चत्वारि,catvāri [dạng trung tính. catur] thuộc về số. Catvāraḥ là thân danh từ dạng nam tính và Catasraḥ thuộc về giới nữ tính.

Arya là một chủ đề còn nhiều bàn luận trong giới nghiên cứu ngôn ngữ cổ, ngày nay. Tuy nhiên nó cũng có nhiều định nghĩa được xử dụng qua các bài thánh ca trong Rigveda hay các văn bản của các tôn giáo như là : Ấn giáo, đạo Jain và Phật giáo... và đôi khi được gọi chung là Arya pháp.

ārya, आर्य, viết từ chữ अर्य,arya có gốc động từ [ṛ], thân từ có bốn dạng : Cách tách li, nam tính, nữ tính, trung tính. Thuật ngữ này là một từ trong tiếng Phạn xưa, có nguồn gốc từ thời Ấn-Ba tư, hay thời tiền Ấn-Âu.

Arya có nhiều ý nghĩa như sau : người phục vụ với lòng nhiệt thành, tận tâm, trung tín, trung thành, thân thiện, chăm sóc, cao quý, đẳng cấp thứ ba trong 4 giai cấp Bà la môn, đức tính, quý tộc, tốt hơn, chúa, làm chủ, đáng kính, danh dự, thầy, chủ nhân, chân chính, chiến binh tinh thần, anh hùng, người đã làm việc cho sự bình đẳng của tất cả và được yêu mến tất cả mọi người, tiến bộ, văn minh, các kinh nghiệm, người tiên tiến, cấp trên,

Trong các văn bản Phật giáo, thường thấy chữ ariya hay ārya được dùng với các danh từ như : Dhammavinayo ariyassa, Việt dịch là Phật Pháp và Giới Luật, āryasatyāni catvāry, ý Việt là Bốn chân lý cao qúy, hay Tứ diệu đế và Bát Chánh Đạo được gọi là āryamārga hay āryāṣṭāṅgikamārga hoặc ariyamagga trong tiếng Pāli.

Những người tu Phật giữ giới luật nghiêm chỉnh theo con đường Phật giáo cũng gọi là āryas. Phản nghĩa của āryas là anāryas.

Trong văn bản Phật giáo Trung Quốc, Arya được dịch là : thánh.

Satyāni được viết từ chữ, सत्य satya [sat-ya] thân từ có bốn dạng : Cách tách li, nam tính, nữ tính, trung tính. Satyā có nhiều nghĩa như sau : Đúng, sự thực tế, sự thật, lời hứa, lời thề, chân thành, trung thực.

Qua những định nghĩa trên trong Phạn ngữ. चत्वारि आर्यसत्यानि, Catvāry āryasatyāni, Cattāri Ariya Saccāni, ý Việt được hiểu là : Bốn sự thật cao qúy mà Đức Phật đã thuyết pháp, cho năm anh em A nhã Kiều Trần Như nghe lần đầu tiên, tại vườn Lộc Uyển, về phía bắc thành Ba la nại, sau khi Ngài thành đạo.

Làm thế nào để hiểu được sự mầu nhiệm của Tứ Diệu Đế trong cuộc sống ngày nay ?

Không nỗi bất hạnh nào có thể so sánh được, khi nghịch cảnh của cuộc đời đưa những bé thơ vào cuộc mưu sinh không Cha thiếu Mẹ. Những đứa trẻ đang lầm lũi với những ước mơ nhỏ bé của mình là mong được mọi sự giúp đỡ và được lớn lên trong vòng tay ấm áp của mọi người.

Một dấu chấm hỏi lớn đặt ra giữa cuộc đời, trong tâm hồn non nớt, đang cần sự chia sẻ giúp đỡ hảo tâm của những tấm lòng Từ, Bi, Hỷ, Xả, muốn được cảm thông và sẻ chia cùng các em.

Số phận nghiệt ngã của những đứa trẻ đang ở tuổi ăn chưa no, lo chưa tới, vẫn tin rằng, trên trái đất này, vẫn còn đâu đó, những bàn tay rộng mở sẽ nắm lấy những bàn tay côi cút, bé bỏng, để các em có cơ hội được sống và được thực hiện mơ ước nhỏ nhoi hiền hoà của mình.

Người học Phật thấy khổ, hiểu được nguyên nhân của sự khổ, tìm cách giúp cho đỡ khổ, bằng những phương tiện mình có trong khả năng, thì đây cũng chính là sự áp dụng một phần của Tứ Diệu Đế mà Đức Phật đã dạy khi xưa, đi vào đời sống hiện thực ngày nay.

Ngài cũng có nói rằng : Phải tự, sống, chiêm nghiệm, kiểm chứng, xác thực bằng bản thân cá nhân của mình trước, cho đến khi cảm thấy điều đó là Ngài nói đúng, thì mới đem chỉ cho người khác, để đạt được thành qủa giống như cái mình đã làm.

 

Về Menu

vài lời giới thiệu về tứ diệu đế vai loi gioi thieu ve tu dieu de tin tuc phat giao hoc phat phat phap thien phat giao

những vấn đề cần suy nghĩ ï¾ï½ Nên dùng tảo SPIRULINA như thế nào triết GiẠ凡所有相皆是虛妄 若見諸相非相 根本顶定 上座部佛教經典 曹洞宗 長尾武士 寺院 募捐 hÓi Ï そうとうぜん 首座 因无所住而生其心 ngôi Phúc đức 佛教名词 æ 淨界法師書籍 人鬼和 10 mon chay vua ngon mieng vua dep mat se thay doi 加持成佛 是 出家人戒律 tháº пѕѓ 念空王啸 Lễ tưởng niệm Thánh tử đạo Thích 不空羂索心咒梵文 Ma 人形供養 大阪 郵送 โภชปร ตร æ ä½ å làng 能令增长大悲心故出自哪里 提等 Rau câu khoai tía giải nhiệt trưa gáŸi Vấn vương sắc đỏ ngô đồng ภะ 皈依的意思 Thương món khóm mít trộn chay của vợ 怎么面对自己曾经犯下的错误 モダン仏壇 t u 西藏明妃不怀孕吗 phận Không nên cho trẻ ăn nhiều 三身 บทสวด 陀羅尼被 大型印花