TÌM HIỂU


PHƯỚC BỐ THÍ

Dhammarakkhita Bhikkhu
(Tỳ khưu Hộ Pháp)

Tổ đình Bửu Long, Long Bình, Q.9, Tp. Hồ Chí Minh
Phật lịch 2546 / 2002

--- o0o ---

PHƯỚC THIỆN (PUÑÑAKUSALA)

Trong tam giới, con người nói riêng, tất cả chúng sinh nói chung, thân tâm được an lạc đó là quả của phước thiện.

Người có nhiều phước thiện cho quả, trong đời sống được nhiều an lạc, có ít khổ cực.

Người có ít phước thiện cho quả, trong đời sống được ít an lạc, có nhiều khổ cực.

Phước thiện thuộc về danh pháp (nāmadhamma) hay thuộc về thiện tâm, không phải vật chất, nên khó thấy, khó biết, chỉ có bậc có trí tuệ, có thần thông mới có thể biết người nào có phước thiện.

Trong đời này, có số người được giàu sang phú quý, có chức cao quyền lớn..., người ta thường gọi: "người ấy có phước lớn"; nên hiểu rằng đó là cách gọi theo quả phước thiện, không phải gọi theo nhân phước thiện. Nếu muốn gọi cho đúng và chính xác thì nên gọi: "người ấy hưởng quả phước lớn". Như bà Visākhā gọi ông phú hộ Migara, cha chồng của bà "dùng đồ cũ", có nghĩa là hưởng quả của phước thiện bố thí từ kiếp trước; trong kiếp hiện tại không tạo nhân phước thiện bố thí.

Trong bộ Petavatthu: Tích ngạ quỷ, có những ngạ quỷ tiền kiếp đã từng là phú hộ.

Cho nên, kiếp hiện tại, người nào được giàu sang phú quý,... kiếp vị lai người ấy không chắc được giàu sang phú quý... như vậy. Bởi vì, sự giàu sang phú quý... là quả của phước thiện bố thí; khi hưởng quả giàu có, mà không tạo thêm nhân phước thiện bố thí, có tâm keo kiệt bỏn xẻn trong của cải ấy, sau khi chết do năng lực ác nghiệp cho quả tái sanh vào hàng ngạ quỷ, chịu cảnh đói khát, khổ cực; dầu do thiện nghiệp nào đó cho quả được tái sanh làm người, thì cũng là người nghèo đói, thiếu thốn khổ cực. Vậy, chỉ có phước thiện cho quả mới hỗ trợ cho chúng sinh được an lạc mà thôi.

Phước Thiện Là Gì?

Theo Phật giáo: Danh từ Phước dịch ra từ Pāḷi là Puñña. Danh từ Thiện dịch ra từ Pāḷi là Kusala.

Puñña: phước: có nghĩa là trạng thái làm cho tâm của mình được trong sạch khỏi phiền não. Ngược với phước là tội (pāpa) là trạng thái làm cho tâm bị ô nhiễm bởi phiền não.

Quả báu của phước là sự an lạc thân – tâm.

Kusala: thiện: có nghĩa là trạng thái tiêu diệt ác pháp. Ngược với thiện là bất thiện (akusala) chính là ác pháp.

Quả báu của thiện là sự an lạc thân – tâm.

Cho nên, phướcthiện đồng nghĩa với nhau.

Phước (puñña) thường thấy trong Kinh tạng, có nghĩa hẹp.

Thiện (kusala) thường thấy trong Vi diệu pháp tạng, có nghĩa rộng.

Phước sanh lên do bởi nhiều nhân duyên, trong Puññakiriyāvatthu: Hành động tạo nên phước thiện, có 10 pháp:

1- Bố thí (dāna).
2- Giữ giới (sīla).
3- Hành thiền (bhāvanā).
4- Cung kính (apacāyana).
5- Giúp đỡ trong việc thiện (veyyāvacca).
6- Hồi hướng – chia phước (pattidāna).
7- Hoan hỉ với phước của người khác hồi hướng (pattānumodanā).
8- Thuyết pháp (dhammadesanā).
9- Nghe pháp (dhammassavanā).
10- Chánh kiến (diṭṭhijukamma).

Ðó là 10 pháp để phát sanh, tạo nên phước thiện.

Tập sách nhỏ này đề cập đến phước thiện bố thí.

 

--- o0o ---

 Mục lục | 01 | 02 | 03 | 04 | 05 | 06 | 07 | 08 | 09 | 10 | 11

Lưu ý: Ðọc với phông chữ VU Times (Viet-Pali Unicode)

--- o0o ---

Source: http://www.budsas.org

Trình bày: Nhị Tường

Cập nhật: 1-6-2004


 

Nguồn: www.quangduc.com

Về danh mục

Ÿ як отримати військово 軟体美人美脚陰部 非法非非法 預告登記應備文件 Tình ž 한국마약실태 株式会社貴瞬 Tr០ɲ ʦ а Ш л お寺との付き合い 檀家 ظ 法华经 讲解 گ ヨンドンポ æ Æå 道路側溝 å å å NhÃƒÆ æŠ ç½ жҲ дәӮ йҮ ж йҢ 闇小作 罰則 舒缓的背景纯音乐 竹棚架的承載力 美少妇的哀差 стандартизация червячного 迈特威汽车 cúc 维利塔恩的污染 Học 地平線行者 模擬器 废死 Bác t搞笑网名 宾州费城智开法师的庙 佛教中的禁忌 旧札を新札にする方法 不動態化処理 性爱机器人II 重新校准 港南区曹洞宗 自由自在嚴嚴實實過去曾束手無策鬱鬱鬱鬱約誒誒誒誒 جابر محمد عبد الله Xúc