Mẹo vặt y khoa (1)
Lan Hương sưu tầm
Ăn Trái cây vào lúc nào?
Nếu ăn chuối, bạn nên chọn
thời điểm trước bữa cơm. Còn với món dứa, nên dùng tráng miệng sau khi ăn xong
là tốt nhất.
Ăn bưởi sau bữa sáng giúp tỉnh táo
Bưởi là loại hoa quả rất tốt cho phụ nữ có thai. Trong quả này có các axit thiên
nhiên, không những rất cần thiết cho phụ nữ mang thai ở thời kỳ đầu, mà cũng rất
tốt cho phụ nữ có thai nói chung. Mặt khác, bưởi cũng có tác dụng giảm hàm lượng
cholesterol, giúp giảm tổn thương cho thành mạch động mạch, duy trì khả năng
thành mạch, phòng các bệnh về tim.
Nhưng trong bưởi có
hàm lượng các chất axit khá cao, nên tốt nhất dùng sau bữa ăn. Đặc biệt, bưởi ăn
sau bữa sáng có thể nhanh chóng giúp trí não tỉnh táo.
Không nên ăn táo mèo
vào buổi sáng
Sơn tra dù là quả tươi hay chế phẩm
đều có tác dụng tấn ứ, tiêu tích, hóa viêm, giải độc, phòng nóng, hạ nhiệt, kích
thích ăn uống. Không nên ăn nó khi đói, đặc biệt đối với người tỳ vị yếu. Người
viêm dạ dày và dạ dày dư axit cũng không nên ăn nhiều.
Dùng chuối và táo
tây trước bữa ăn
Chuối có hàm lượng cali cao, rất có
ích cho tim và cơ bắp. Đồng thời chuối có thể giúp trị chứng tiện bí (táo bón),
trẻ em tiêu chảy thích hợp ăn trước bữa ăn.
Còn táo có
hàm lượng vitamin C cao, từng được gọi là “viên C tự nhiên”, ăn trước bữa cơm
cũng là tốt nhất. Tuy nhiên, người bị đau dạ dày, trướng bụng, tiêu hóa không
tốt thì không nên ăn.
Ăn dứa sau bữa cơm giúp tiêu hóa
Dứa tươi có chất men anbumin, nếu ăn khi đói, chất men này trong dứa phân giải
sẽ làm hại thành dạ dày, một số người quá mẫn còn có thể bị dị ứng. Do vậy, nên
ăn dứa sau bữa cơm. Hơn nữa, ăn dứa lúc này còn giúp tiêu hóa tốt hơn.
Ăn
hồng tốt nhất là vào buổi tối
Trong quả hồng có rất
nhiều nhựa, ăn buổi sáng khi đói thì nhựa này kết hợp với axit trong dạ dày tạo
ra các chất kết tủa, ảnh hưởng không tốt tới khả năng tiêu hóa. Do vậy, chỉ nên
ăn hồng sau bữa cơm hoặc buổi tối.
Ăn trứng để giảm cân
Trứng là sự lựa chọn khôn ngoan cho những người muốn khống chế cân nặng bởi nó
không chứa tinh bột nhưng lại đủ các vi chất cần thiết. Tuy nhiên, điều này
không có nghĩa là bạn ăn trứng bao nhiêu cũng được.
Giúp giảm cân
Một quả trứng cung cấp cho cơ thể khoảng 70 calorie và không có carbohydrate.
Tuy nhiên, trứng lại cung cấp nhiều chất dinh dưỡng và protein cần thiết. Chính
vì vậy, trứng là sự lựa chọn khôn ngoan cho những ai muốn giảm cân và kiểm soát
lượng calorie đưa vào cơ thể mỗi ngày.
Bồi bổ cho mắt, da và xương
Lòng đỏ trứng chứa chất lutein và zeaxanthin, bảo vệ da khỏi các vết tàn nhang.
Hơn nữa, carotenoid - chất chống oxy hóa trong lòng đỏ - thẩm thấu vào cơ thể
tốt hơn carotenoid có trong thực vật như cà rốt, đu đủ... Chất này rất tốt cho
mắt, giúp bảo vệ mắt khỏi bệnh thoái hóa hoàng điểm.
Ngoài
ra, lòng đỏ trứng còn cung cấp vitamin D tự nhiên, mở rộng khả năng của canxi,
giúp xương chắc khỏe. Đặc biệt, lòng đỏ còn giúp cơ thể thu nạp folate, ngăn
chặn sự thiếu hụt folate ở trẻ em và bệnh tim mạch ở người lớn tuổi.
Tốt cho
người có vấn đề răng miệng
Trứng mềm, dễ nhai và dễ
tiêu hóa. Vì thế, ngoài việc cung cấp nguồn dinh dưỡng cao, trứng là thực phẩm
thích hợp đối với những người gặp khó khăn trong việc nhai thức ăn hoặc đang
dùng răng giả. Trứng tốt như vậy nhưng bạn không nên lạm dụng, đừng ăn quá một
quả mỗi ngày đối với người bình thường; nếu có nguy cơ mắc bệnh tim mạch thì
phải giảm nữa. Trung bình một quả trứng chứa khoảng 5 g chất béo (cả loại bão
hòa và không bão hòa).
Nếu lượng cholesterol trong máu
thấp, bạn có thể thưởng thức cả lòng trắng và lòng đỏ trứng (nếu ngược lại thì
chỉ ăn lòng trắng thôi). Tuy nhiên, để ngăn chặn bệnh tim, cần giới hạn chất
béo, đặc biệt là chất béo bão hòa và chuyển hóa. Chính vì vậy, bạn nên ăn kèm
trứng với rau xanh, trái cây. Tránh ăn trứng cùng các thực phẩm chứa nhiều chất
béo khác.
Các thức ăn giúp phòng bệnh về mắt
Các
thức ăn giàu kẽm như sò biển, cá trích, gan, trứng… rất tốt cho mắt bởi chất này
có hàm lượng rất cao ở võng mạc và cả ở mi mắt. Việc thiếu kẽm sẽ ảnh hưởng đến
thị lực.
Những thực phẩm cần cho mắt khác:
Thức ăn
chứa nhiều vitamin A
Cơ thể thiếu vitamin A sẽ sinh
ra chứng quáng gà, có khi nặng đến mức không nhìn rõ được khi trời mờ tối. Thiếu
vitamin A cũng dẫn đến bệnh khô mắt. Chất này có nhiều trong gan động vật, sữa
bò, sữa cừu, sữa dê, lòng đỏ trứng gà, dầu gan cá…
Thực phẩm chứa nhiều
caroten
Caroten có trong các loại rau cải xanh, cải
trắng, rau chân vịt (rau sam), cải dầu, đậu xanh, bí đỏ, cà chua, cà rốt, táo,
khoai lang, bí, đu đủ, đặc biệt là gấc… Sau khi ăn, cơ thể hấp thu caroten rồi
chuyển hóa thành Vitamin A. Hiện nay đã có nang gấc của tân dược trong nước sản
xuất.
Thức ăn giàu vitamin B1 và Niacin
Thiếu
vitamin B1 sẽ gây viêm dây thần kinh, nhất là thần kinh thị giác, xuất huyết
võng mạc, làm giảm thị lực nhanh chóng… Thiếu Niaxin sẽ gây ra rung giật nhãn
cầu làm yếu thị giác… Thức ăn chứa nhiều vitamin B1 và Niaxin là các loại đậu,
thịt nạc, lạc, gạo lứt (tức gạo bóc vỏ trấu không giã), các loại rau lá xanh,
đậu xanh, táo, ngô…
Thực phẩm giàu vitamin B2
Vitamin B2 đảm bảo cho võng mạc và giác mạc chuyển hóa được bình thường. Việc
thiếu chất này sẽ gây chảy nước mắt, mắt đỏ, ngứa, viêm bờ mi, viêm giác mạc,
đục thủy tinh thể. Vitamin B2 có nhiều trong nội tạng động vật như cừu, thịt
nạc, sữa bò, trứng các loại, các loại đậu và rau lá xanh…
Thức ăn chứa nhiều
chrome
Thiếu crom có liên quan đến sự hình thành
chứng cận thị, vì sẽ kích thích làm nhãn cầu lồi ra. Nguồn thức ăn chủ yếu có
crom là men bia, rượu, gan động vật, thịt bò, bột mì thô, gạo lứt, đường đỏ,
nước nho, nấm các loại…
Thực phẩm chứa nhiều calcium
Thiếu calcium dễ dẫn đến sụt giảm khả năng đàn hồi của củng mạc, làm cho nhãn
cầu bị giãn và phát triển thành cận thị. Những thức ăn chứa nhiều canxi là tôm,
cua, moi biển, rau câu, tương, vừng, đậu tương, bơ, lòng đỏ trứng và các loại
cá…
Thực phẩm giàu selen
Selen có liên quan đến
độ nhanh nhạy của thị lực. Các nghiên cứu cho thấy, việc mỗi ngày đưa vào cơ thể
một lượng selen nhất định từ ăn uống sẽ làm giảm nguy cơ cận thị và cả các bệnh
về mắt khác. Những thực phẩm chứa nhiều selen bao gồm cá, tôm, các loại sò, hến,
các món ăn bằng bột mì, gạo lứt, đậu tương, vừng, ớt, tỏi, hành tây, nấm các
loại, rau mã thầy, cà rốt…
Thức ăn giàu lân tinh
Phốt-pho đóng vai trò rất quan trọng trong việc duy trì độ dẻo dai của củng mạc.
Những thức ăn có chứa nhiều phốt-pho là cá, tôm, sò biển, sữa, táo đỏ, rau câu…