Nếu tình chí không bình thường, ăn uống không điều độ, thấp nhiệt ở trung tiêu, trùng tích... là yếu tố gây nên can đởm ứ trệ, ảnh hưởng đến chức năng sơ tiết của can đởm, sự bài tiết dịch mật không được thông suốt.

Trị bệnh sỏi mật

Theo y học cổ truyền, sỏi mật hình thành là do dịch mật ứ trệ lâu ngày...

Dịch mật bị ứ trệ lâu ngày sẽ hóa nhiệt, thấp nhiệt giao tranh, làm cho dịch mật càng tồn đọng, dần dần kết lại thành sỏi. Đường mật không thông suốt, dịch mật ứ ra ngoài gây vàng da, vàng mắt, cơ chế sinh sỏi mật chủ yếu là thấp nhiệt ứ đọng can đởm.

Chữa trị cổ phương Điều trị sỏi mật theo y học cổ truyền có nhiều thể khác nhau. Theo lương y Vũ Quốc Trung, với thể can đởm khí trệ - biểu hiện, sườn phải đau quặn từng cơn, lan sau lưng lên vai, có sốt nhẹ, miệng đắng không muốn ăn, buồn nôn, nôn, rêu lưỡi vàng nhớt..., thì phép trị là "sơ can lợi đởm, lý khí chỉ thông", bài thuốc gồm các vị: sài hồ 6g, chỉ xác 9g, bạch thược 9g, xuyên khung 6g, hương phụ 9g, cam thảo 3g, xuyên luyện tử 9g, diên hồ sách 9g, kim tiền thảo 30g. Với thể can đởm thấp nhiệt - biểu hiện: sườn phải trướng đau kéo dài hoặc từng cơn, đau lan lên vai, sốt cao sợ rét, miệng đắng, họng khô, buồn nôn, nôn, rêu lưỡi vàng nhớt, thì phép trị là "thanh nhiệt hóa thấp, lợi đởm bài thạch", bài thuốc gồm các vị: kim tiền thảo 6g, nhân trần 15g, uất kim 9g, chỉ xác 9g, mộc hương 9g, hổ trượng căn 9g, bồ công anh 30g, liên kiều 12g, diên hồ sách 9g, kê nội kim 6g. Với thể huyết ứ nhiệt kết - biểu hiện: sườn phải nhói đau kéo dài nhiều ngày, sốt, rét, đêm nặng hơn, vùng đau có thể sờ thấy u cục, bụng trướng, đại tiện táo, môi có ban ứ, chất lưỡi tím, thì phép trị "hoạt huyết hóa ứ, thanh nhiệt công hạ", bài thuốc gồm: đào nhân 9g, sinh địa hoàng 9g (cho sau), cam thảo 6g, mang tiêu 9g, diên hồ sách 9g, nhân trần 12g, kim tiền thảo 30g. Với thể nhiệt độc nội thịnh - biểu hiện bụng sườn quặn đau trướng đầy không dám đụng vào, sốt cao rét run, đại tiện táo, tiểu tiện đỏ, ra nhiều mồ hôi, nặng thì hôn mê nói sảng, chất lưỡi đỏ sẫm, thì phép trị là "thanh nhiệt giải độc, hóa ứ chỉ thống", bài thuốc gồm: nhân trần 15g, sơn chi 9g, đại hoàng 6g, kim ngân hoa 9g, liên kiều 12g, bồ công anh 30g, tử hoa địa đinh 30g, đan bì 9g, xích thược 9g. Cách sắc các bài thuốc trên: cho các vị thuốc vào 750 ml nước, nấu còn 250 ml, chia uống 3 - 4 lần dùng trong ngày

Thanh Tùng (dan tri)


Về Menu

Trị bệnh sỏi mật

xưng 寺庙的素菜 trau Trái vả kho với nước dừa xiêm 경전 종류 霊園 横浜 五戒十善 æ ¾åˆ ç Ÿå ½åƒ¹å ¼çš æ bà kanadeva 觀世音菩薩 长生位 黑色 红色 ngoai Tổng 回向文 福智 học phật Tiền Giang Tưởng niệm 2 năm ngày HT an chay doi voi gioi tre 度母观音 功能 使用方法 Nụ cười Phật đản sanh 永代 供養 お 墓 寺庙里红色的沙 Cây mù u Xuân nhật tức sự và phút giây đại mua người xuất gia xin lỗi hoa quỳnh Tim khỏe thì não mới khỏe 禅诗精选 金宝堂のお得な商品 仏壇 お手入れ用品 dừng ï¾ ï½½ 鎌倉市 霊園 トo Ï HT daklak 迴向 意思 大乘方等经典有哪几部 อธ ษฐานบารม xuan xa xu Cây sen cạn làm thuốc イス坐禅のすすめ huÇ 四比丘 ゆいじょごぎゃくひほうしょうぼう å é ç 五痛五燒意思 梁皇忏法事 tháng ngày yên