GIỚI THIỆU Tuvien.com

Tuvien.com – Ngôi Chùa Online & Kho Tàng Phật Pháp Vô Tận

Trong thời đại công nghệ số, việc tiếp cận và thực hành Phật pháp đã trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết nhờ các nền tảng trực tuyến. Trong số đó, Tuvien.com nổi lên như một địa chỉ đáng tin cậy, một thư viện khổng lồ và một "ngôi chùa online" đích thực dành cho mọi Phật tử và những người yêu mến đạo Phật.

Tuvien.com không chỉ là một website, đó là một kho tàng tri thức:

Tuvien.com chứa đựng hàng ngàn bài viết chất lượng về Phật pháp, được chọn lọc kỹ càng từ nhiều nguồn đáng tin cậy. Dù bạn là người mới bắt đầu hay đã thâm nhập kinh điển lâu năm, bạn đều có thể tìm thấy những kiến thức phù hợp:

  • Tủ Sách Kinh Điển Đa Dạng: Trang web quy tụ hàng chục bộ kinh từ các hệ phái khác nhau, bao gồm:
    • Kinh Điển: Cung cấp các bản kinh quan trọng từ Đại thừa, Nguyên thủy và các hệ phái khác.
    • Giới Luật, Luận Giải: Giúp người học hiểu sâu hơn về nền tảng đạo đức và triết lý Phật giáo.
    • Thiền Nguyên Thủy, Tổ Sư Thiền, Mật Tông: Các tài liệu chuyên sâu về các pháp môn tu tập.
    • Triết Học Phật Giáo: Phân tích các khía cạnh tư tưởng sâu sắc của đạo Phật.
  • Audio Thuyết Pháp Phong Phú: Đây là một trong những điểm mạnh của Tuvien.com, nơi bạn có thể nghe pháp bất cứ lúc nào, bất cứ nơi đâu. Trang web lưu trữ các bài thuyết pháp của các bậc Hòa thượng, cư sĩ đạo cao đức trọng như:
    • Thầy Thích Thông Lai
    • Pháp Sư Tịnh Không, Pháp Sư Ngộ Thông
    • Cư sĩ - Diệu Âm (Australia)
    • Cùng nhiều bài thuyết pháp khác trong mục Các bài Thuyết Pháp.

Các mục Audio chuyên đề sâu sắc:

Để thuận tiện cho người nghe, Tuvien.com đã sắp xếp các nội dung Audio thành các chuyên mục chi tiết:

  • Audio Kinh điển đại thừa, Audio Đại tạng kinh (Nikaya), Audio Luận tạng, Audio Luật tạng: Giúp người nghe tiếp cận kinh điển một cách hệ thống.
  • Audio Thiền học, Audio Tịnh độ, Audio Triết học phật giáo: Đi sâu vào các pháp môn và học thuyết chuyên biệt.
  • Audio Truyện Phật Giáo, Âm nhạc phật giáo: Cung cấp nội dung giải trí lành mạnh, giàu tính giáo dục.

Phật Pháp Ứng Dụng & Văn Hóa:

Tuvien.com không chỉ dừng lại ở lý thuyết mà còn hướng đến sự ứng dụng thực tiễn trong đời sống:

  • Phật pháp cho người bắt đầu: Hướng dẫn căn bản cho những người mới tìm hiểu.
  • VĂN HÓA: Bao gồm các mục như Truyện Phật Giáo, Chết & Tái sinh, Nghệ thuật sống đẹp, Thơ, Hình ảnh Phật Giáo.
  • Ăn chay: Cung cấp Hướng dẫn nấu chayTài liệu chữa bệnh liên quan, hỗ trợ Phật tử thực hành nếp sống thanh tịnh.

Đặc biệt: Ngôi Chùa Online – Nơi Phật tử Về Nương Tựa

Hiểu được rằng không phải Phật tử nào cũng có điều kiện đến chùa thường xuyên, Tuvien.com đã xây dựng một Ngôi Chùa Online độc đáo. Tại đây, quý Phật tử có thể thực hiện các nghi thức tâm linh ngay trên website:

  • Cúng bái thắp hương: Thể hiện lòng thành kính với chư Phật, Bồ Tát.
  • Cầu siêu, Hộ niệm: Thực hành các nghi thức tâm linh quan trọng cho người đã khuất hoặc người bệnh.

Tuvien.com chính là cầu nối tâm linh vững chắc, giúp mọi người duy trì việc học hỏi và tu tập Phật pháp, mang ánh sáng từ bi và trí tuệ vào cuộc sống hàng ngày. Hãy truy cập ngay Tuvien.com để khám phá kho tàng tri thức vô giá này!

 

.


Tạng Luật
Vinaya Pitaka

Tiểu Phẩm
Cullavagga

Tỳ kheo Indachanda Nguyệt Thiên dịch

----oOo----

III. Chương Tích Lũy Tội (tiếp theo)

Bốn mươi trường hợp được đầy đủ.

[488] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo trong lúc thực hành parivāsa đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định (parimānāyo), không có che giấu. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu.

[489] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo trong lúc thực hành parivāsa đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định (parimānāyo), không có che giấu. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu; và theo như các tội đã được che giấu, hành phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây nên được ban cho vị ấy.

[490] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo trong lúc thực hành parivāsa đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định (parimānāyo), có che giấu và không có che giấu. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu; và theo như các tội đã được che giấu, hành phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây nên được ban cho vị ấy.

[491] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo trong lúc thực hành parivāsa đang ở vào giai đoạn giữa chừng đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa chưa được xác định (aparimānāyo), không có che giấu. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu.

[492] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo trong lúc thực hành parivāsa đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa chưa được xác định, có che giấu. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu; và theo như các tội đã được che giấu, hành phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây nên được ban cho vị ấy.

[493] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo trong lúc thực hành parivāsa đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa chưa được xác định có che giấu và không có che giấu. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu; và theo như các tội đã được che giấu, hành phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây nên được ban cho vị ấy.

[494] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo trong lúc thực hành parivāsa đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định và chưa được xác định, không có che giấu. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu.

[495] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo trong lúc thực hành parivāsa đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định và chưa được xác định, có che giấu. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu; và theo như các tội đã được che giấu, hành phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây nên được ban cho vị ấy.

[496] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo trong lúc thực hành parivāsa đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định và chưa được xác định, có che giấu và không có che giấu. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu; và theo như các tội đã được che giấu, hành phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây nên được ban cho vị ấy.

[497] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo xứng đáng hành phạt mānatta …(như trên)…

[498] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo đang thực hành mānatta …(như trên)…

[499] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo là vị xứng đáng sự giải tội và đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định, không có che giấu. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu.

[500] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo là vị xứng đáng sự giải tội và đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định, có che giấu. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu; và theo như các tội đã được che giấu, hành phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây nên được ban cho vị ấy.

[501] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo là vị xứng đáng sự giải tội và đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định, có che giấu và không có che giấu. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu; và theo như các tội đã được che giấu, hành phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây nên được ban cho vị ấy.

[502] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo là vị xứng đáng sự giải tội và đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa chưa được xác định (aparimānāyo), không có che giấu. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu.

[503] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo là vị xứng đáng sự giải tội và đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa chưa được xác định, có che giấu. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu; và theo như các tội đã được che giấu, hành phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây nên được ban cho vị ấy.

[504] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo là vị xứng đáng sự giải tội và đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa chưa được xác định, có che giấu và không có che giấu. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu; và theo như các tội đã được che giấu, hành phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây nên được ban cho vị ấy.

[505] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo là vị xứng đáng sự giải tội và đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định và chưa được xác định, không có che giấu. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu.

[506] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo là vị xứng đáng sự giải tội và đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định và chưa được xác định, có che giấu. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu; và theo như các tội đã được che giấu, hành phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây nên được ban cho vị ấy.

[507] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo là vị xứng đáng sự giải tội và đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định và chưa được xác định, có che giấu và không có che giấu. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu; và theo như các tội đã được che giấu, hành phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây nên được ban cho vị ấy.

Ba mươi sáu trường hợp được đầy đủ.

[508] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesa, không có che giấu, rồi hoàn tục. Vị ấy đã tu lên bậc trên lại và không giấu giếm các tội ấy. Này các tỷ-kheo, hành phạt mānatta nên ban cho đến vị tỷ-kheo ấy.

[509] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesa, không có che giấu, rồi hoàn tục. Vị ấy đã tu lên bậc trên lại và giấu giếm các tội ấy. Này các tỷ-kheo, sau khi ban cho hành phạt parivāsa theo như nhóm các tội đã được che giấu trong thời gian sau này, rồi mới nên ban cho hành phạt mānatta đến vị tỷ-kheo ấy.

[510] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesa, có che giấu, rồi hoàn tục. Vị ấy đã tu lên bậc trên lại và không giấu giếm các tội ấy. Này các tỷ-kheo, sau khi ban cho hành phạt parivāsa theo như nhóm các tội đã được che giấu trong thời gian trước đây, rồi mới nên ban cho hành phạt mānatta đến vị tỷ-kheo ấy.

[511] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesa, có che giấu, rồi hoàn tục. Vị ấy đã tu lên bậc trên lại và giấu giếm các tội ấy. Này các tỷ-kheo, sau khi ban cho hành phạt parivāsa theo như nhóm các tội đã được che giấu trong thời gian trước đây và thời gian sau này, rồi mới nên ban cho hành phạt mānatta đến vị tỷ-kheo ấy.

[512] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesa. Các tội của vị ấy có che giấu và không có che giấu. Vị ấy đã hoàn tục rồi tu lên bậc trên lại. Các tội đã giấu giếm trước đây, về sau này vị ấy không giấu giếm; các tội đã không giấu giếm trước đây, về sau này vị ấy cũng không giấu giếm Này các tỷ-kheo, sau khi ban cho hành phạt parivāsa theo như nhóm các tội đã được che giấu trong thời gian trước đây, rồi mới nên ban cho hành phạt mānatta đến vị tỷ-kheo ấy.

[513] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesa. Các tội của vị ấy có che giấu và không có che giấu. Vị ấy đã hoàn tục rồi tu lên bậc trên lại. Các tội đã giấu giếm trước đây, về sau này vị ấy không giấu giếm; các tội đã không giấu giếm trước đây, về sau này vị ấy giấu giếm Này các tỷ-kheo, sau khi ban cho hành phạt parivāsa theo như nhóm các tội đã được che giấu trong thời gian trước đây và thời gian sau này, rồi mới nên ban cho hành phạt mānatta đến vị tỷ-kheo ấy.

[514] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesa. Các tội của vị ấy có che giấu và không có che giấu. Vị ấy đã hoàn tục rồi tu lên bậc trên lại. Các tội đã giấu giếm trước đây, về sau này vị ấy cũng giấu giếm; các tội đã không giấu giếm trước đây, về sau này vị ấy cũng không giấu giếm Này các tỷ-kheo, sau khi ban cho hành phạt parivāsa theo như nhóm các tội đã được che giấu trong thời gian trước đây và thời gian sau này, rồi mới nên ban cho hành phạt mānatta đến vị tỷ-kheo ấy.

[515] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesa. Các tội của vị ấy có che giấu và không có che giấu. Vị ấy đã hoàn tục rồi tu lên bậc trên lại. Các tội đã giấu giếm trước đây, về sau này vị ấy cũng giấu giếm; các tội đã không giấu giếm trước đây, về sau này vị ấy giấu giếm Này các tỷ-kheo, sau khi ban cho hành phạt parivāsa theo như nhóm các tội đã được che giấu trong thời gian trước đây và thời gian sau này, rồi mới nên ban cho hành phạt mānatta đến vị tỷ-kheo ấy.

[516] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesa. Một số tội vị ấy biết, một số tội vị ấy không biết. Vị ấy đã giấu giếm các tội vị ấy biết. Các tội vị ấy không biết vị ấy đã không giấu giếm. Vị ấy đã hoàn tục rồi tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy biết và đã giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy biết và không giấu giếm; các tội nào trước đây vị ấy không biết và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy biết và không giấu giếm. Này các tỷ-kheo, sau khi ban cho hành phạt parivāsa theo như nhóm các tội đã được che giấu trong thời gian trước đây, rồi mới nên ban cho hành phạt mānatta đến vị tỷ-kheo ấy.

[517] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesa. Một số tội vị ấy biết, một số tội vị ấy không biết. Vị ấy đã giấu giếm các tội vị ấy biết. Các tội vị ấy không biết vị ấy đã không giấu giếm. Vị ấy đã hoàn tục rồi tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy biết và đã giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy biết và không giấu giếm; các tội nào trước đây vị ấy không biết và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy biết và giấu giếm. Này các tỷ-kheo, sau khi ban cho hành phạt parivāsa theo như nhóm các tội đã được che giấu trong thời gian trước đây và thời gian sau này, rồi mới nên ban cho hành phạt mānatta đến vị tỷ-kheo ấy.

[518] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesa. Một số tội vị ấy biết, một số tội vị ấy không biết. Vị ấy đã giấu giếm các tội vị ấy biết. Các tội vị ấy không biết vị ấy đã không giấu giếm. Vị ấy đã hoàn tục rồi tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy biết và đã giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy biết và giấu giếm; các tội nào trước đây vị ấy không biết và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy biết và không giấu giếm. Này các tỷ-kheo, sau khi ban cho hành phạt parivāsa theo như nhóm các tội đã được che giấu trong thời gian trước đây và thời gian sau này, rồi mới nên ban cho hành phạt mānatta đến vị tỷ-kheo ấy.

[519] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesa. Một số tội vị ấy biết, một số tội vị ấy không biết. Vị ấy đã giấu giếm các tội vị ấy biết. Các tội vị ấy không biết vị ấy đã không giấu giếm. Vị ấy đã hoàn tục rồi tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy biết và đã giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy biết và giấu giếm; các tội nào trước đây vị ấy không biết và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy biết và giấu giếm. Này các tỷ-kheo, sau khi ban cho hành phạt parivāsa theo như nhóm các tội đã được che giấu trong thời gian trước đây và thời gian sau này, rồi mới nên ban cho hành phạt mānatta đến vị tỷ-kheo ấy.

[520] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesa. Một số tội vị ấy nhớ, một số tội vị ấy không nhớ. Vị ấy đã giấu giếm các tội vị ấy nhớ. Các tội vị ấy không nhớ vị ấy đã không giấu giếm. Vị ấy đã hoàn tục rồi tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy nhớ và đã giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy nhớ và không giấu giếm; các tội nào trước đây vị ấy không nhớ và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy nhớ và không giấu giếm. Này các tỷ-kheo, sau khi ban cho hành phạt parivāsa theo như nhóm các tội đã được che giấu trong thời gian trước đây, rồi mới nên ban cho hành phạt mānatta đến vị tỷ-kheo ấy.

[521] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesa. Một số tội vị ấy nhớ, một số tội vị ấy không nhớ. Vị ấy đã giấu giếm các tội vị ấy nhớ. Các tội vị ấy không nhớ vị ấy đã không giấu giếm. Vị ấy đã hoàn tục rồi tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy nhớ và đã giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy nhớ và không giấu giếm; các tội nào trước đây vị ấy không nhớ và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy nhớ và giấu giếm. Này các tỷ-kheo, sau khi ban cho hành phạt parivāsa theo như nhóm các tội đã được che giấu trong thời gian trước đây và thời gian sau này, rồi mới nên ban cho hành phạt mānatta đến vị tỷ-kheo ấy.

[522] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesa. Một số tội vị ấy nhớ, một số tội vị ấy không nhớ. Vị ấy đã giấu giếm các tội vị ấy nhớ. Các tội vị ấy không nhớ vị ấy đã không giấu giếm. Vị ấy đã hoàn tục rồi tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy nhớ và đã giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy nhớ và giấu giếm; các tội nào trước đây vị ấy không nhớ và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy nhớ và không giấu giếm. Này các tỷ-kheo, sau khi ban cho hành phạt parivāsa theo như nhóm các tội đã được che giấu trong thời gian trước đây và thời gian sau này, rồi mới nên ban cho hành phạt mānatta đến vị tỷ-kheo ấy.

[523] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesa. Một số tội vị ấy nhớ, một số tội vị ấy không nhớ. Vị ấy đã giấu giếm các tội vị ấy nhớ. Các tội vị ấy không nhớ vị ấy đã không giấu giếm. Vị ấy đã hoàn tục rồi tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy nhớ và đã giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy nhớ và giấu giếm; các tội nào trước đây vị ấy không nhớ và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy nhớ và giấu giếm. Này các tỷ-kheo, sau khi ban cho hành phạt parivāsa theo như nhóm các tội đã được che giấu trong thời gian trước đây và thời gian sau này, rồi mới nên ban cho hành phạt mānatta đến vị tỷ-kheo ấy.

[524] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesa. Một số tội vị ấy không có nghi ngờ, một số tội vị ấy có nghi ngờ. Vị ấy đã giấu giếm các tội vị ấy không có nghi ngờ. Các tội vị ấy có nghi ngờ vị ấy đã không giấu giếm. Vị ấy đã hoàn tục rồi tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy không có nghi ngờ và đã giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy không có nghi ngờ và không giấu giếm; các tội nào trước đây vị ấy có nghi ngờ và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy không có nghi ngờ và không giấu giếm. Này các tỷ-kheo, sau khi ban cho hành phạt parivāsa theo như nhóm các tội đã được che giấu trong thời gian trước đây, rồi mới nên ban cho hành phạt mānatta đến vị tỷ-kheo ấy.

[525] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesa. Một số tội vị ấy không có nghi ngờ, một số tội vị ấy có nghi ngờ. Vị ấy đã giấu giếm các tội vị ấy không có nghi ngờ. Các tội vị ấy có nghi ngờ vị ấy đã không giấu giếm. Vị ấy đã hoàn tục rồi tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy không có nghi ngờ và đã giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy không có nghi ngờ và không giấu giếm; các tội nào trước đây vị ấy có nghi ngờ và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy không có nghi ngờ và giấu giếm. Này các tỷ-kheo, sau khi ban cho hành phạt parivāsa theo như nhóm các tội đã được che giấu trong thời gian trước đây và thời gian sau này, rồi mới nên ban cho hành phạt mānatta đến vị tỷ-kheo ấy.

[526] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesa. Một số tội vị ấy không có nghi ngờ, một số tội vị ấy có nghi ngờ. Vị ấy đã giấu giếm các tội vị ấy không có nghi ngờ. Các tội vị ấy có nghi ngờ vị ấy đã không giấu giếm. Vị ấy đã hoàn tục rồi tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy không có nghi ngờ và đã giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy không có nghi ngờ và giấu giếm; các tội nào trước đây vị ấy có nghi ngờ và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy không có nghi ngờ và không giấu giếm. Này các tỷ-kheo, sau khi ban cho hành phạt parivāsa theo như nhóm các tội đã được che giấu trong thời gian trước đây và thời gian sau này, rồi mới nên ban cho hành phạt mānatta đến vị tỷ-kheo ấy.

[527] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesa. Một số tội vị ấy không có nghi ngờ, một số tội vị ấy có nghi ngờ. Vị ấy đã giấu giếm các tội vị ấy không có nghi ngờ. Các tội vị ấy có nghi ngờ vị ấy đã không giấu giếm. Vị ấy đã hoàn tục rồi tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy không có nghi ngờ và đã giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy không có nghi ngờ và giấu giếm; các tội nào trước đây vị ấy có nghi ngờ và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy không có nghi ngờ và giấu giếm. Này các tỷ-kheo, sau khi ban cho hành phạt parivāsa theo như nhóm các tội đã được che giấu trong thời gian trước đây và thời gian sau này, rồi mới nên ban cho hành phạt mānatta đến vị tỷ-kheo ấy.

[528] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo sau khi phạm nhiều tội Saṅghādisesa, đã che giấu, rồi xuống sa-di …(như trên)… bị điên …(như trên)… bị loạn trí …(như trên)… (nên giải thích giống như dưới đây) ...(như trên)... bị thọ khổ hành hạ …(như trên)… Các tội của vị ấy có che giấu và không có che giấu …(như trên)… Một số tội vị ấy biết, một số tội vị ấy không biết …(như trên)… Một số tội vị ấy nhớ, một số tội vị ấy không nhớ …(như trên)… Một số tội vị ấy không có nghi ngờ, một số tội vị ấy có nghi ngờ. Các tội nào vị ấy không có nghi ngờ vị ấy đã giấu giếm các tội ấy. Các tội vị ấy có nghi ngờ vị ấy đã không giấu giếm các tội ấy. Vị ấy bị thọ khổ hành hạ. Sau khi đã trở lại hết bị thọ khổ hành hạ, các tội nào trước đây vị ấy không có nghi ngờ và đã giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy không có nghi ngờ và không giấu giếm; các tội nào trước đây vị ấy có nghi ngờ và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy không có nghi ngờ và không giấu giếm…(như trên)… Các tội nào trước đây vị ấy không có nghi ngờ và đã giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy không có nghi ngờ và không giấu giếm; các tội nào trước đây vị ấy có nghi ngờ và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy không có nghi ngờ và giấu giếm…(như trên)… Các tội nào trước đây vị ấy không có nghi ngờ và đã giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy không có nghi ngờ và giấu giếm; các tội nào trước đây vị ấy có nghi ngờ và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy không có nghi ngờ và không giấu giếm…(như trên)… Các tội nào trước đây vị ấy không có nghi ngờ và đã giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy không có nghi ngờ và giấu giếm; các tội nào trước đây vị ấy có nghi ngờ và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy không có nghi ngờ và giấu giếm. Này các tỷ-kheo, sau khi ban cho hành phạt parivāsa theo như nhóm các tội đã được che giấu trong thời gian trước đây và thời gian sau này, rồi mới nên ban cho hành phạt mānatta đến vị tỷ-kheo ấy.

Dứt Một trăm trường hợp mānatta.

[529] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo trong lúc thực hành parivāsa đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa, đã không che giấu, rồi hoàn tục. Vị ấy đã tu lên bậc trên lại và không giấu giếm các tội ấy. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu.

[530] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo trong lúc thực hành parivāsa đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa, đã không che giấu, rồi hoàn tục. Vị ấy đã tu lên bậc trên lại và giấu giếm các tội ấy. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu; và theo như các tội đã được che giấu, hành phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây nên được ban cho vị ấy.

[531] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo trong lúc thực hành parivāsa đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa, đã che giấu, rồi hoàn tục. Vị ấy đã tu lên bậc trên lại và không giấu giếm các tội ấy. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu; và theo như các tội đã được che giấu, hành phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây nên được ban cho vị ấy.

[532] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo trong lúc thực hành parivāsa đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa, đã che giấu, rồi hoàn tục. Vị ấy đã tu lên bậc trên lại và giấu giếm các tội ấy. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu; và theo như các tội đã được che giấu, hành phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây nên được ban cho vị ấy.

[533] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo trong lúc thực hành parivāsa đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa. Các tội của vị ấy có che giấu, và không có che giấu. Vị ấy hoàn tục rồi đã tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy đã giấu giếm sau này vị ấy không giấu giếm các tội ấy; các tội nào trước đây vị ấy đã không giấu giếm sau này vị ấy không giấu giếm các tội ấy. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu; và theo như các tội đã được che giấu, hành phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây nên được ban cho vị ấy.

[534] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo trong lúc thực hành parivāsa đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa. Các tội của vị ấy có che giấu, và không có che giấu. Vị ấy hoàn tục rồi đã tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy đã giấu giếm sau này vị ấy không giấu giếm các tội ấy; các tội nào trước đây vị ấy đã không giấu giếm sau này vị ấy giấu giếm các tội ấy. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu; và theo như các tội đã được che giấu, hành phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây nên được ban cho vị ấy.

[535] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo trong lúc thực hành parivāsa đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa. Các tội của vị ấy có che giấu, và không có che giấu. Vị ấy hoàn tục rồi đã tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy đã giấu giếm sau này vị ấy giấu giếm các tội ấy; các tội nào trước đây vị ấy đã không giấu giếm sau này vị ấy không giấu giếm các tội ấy. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu; và theo như các tội đã được che giấu, hành phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây nên được ban cho vị ấy.

[536] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo trong lúc thực hành parivāsa đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa. Các tội của vị ấy có che giấu, và không được che giấu. Vị ấy hoàn tục rồi đã tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy đã giấu giếm sau này vị ấy giấu giếm các tội ấy; các tội nào trước đây vị ấy đã không giấu giếm sau này vị ấy giấu giếm các tội ấy. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu; và theo như các tội đã được che giấu, hành phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây nên được ban cho vị ấy.

[537] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo trong lúc thực hành parivāsa đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa. Một số tội vị ấy biết, một số tội vị ấy không biết. Các tội nào vị ấy biết vị ấy giấu giếm các tội ấy; các tội nào vị ấy không biết vị ấy không giấu giếm các tội ấy. Vị ấy hoàn tục rồi đã tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy biết và đã giấu giếm sau này vị ấy biết và không giấu giếm các tội ấy; các tội nào trước đây vị ấy không biết và đã không giấu giếm sau này vị ấy biết và không giấu giếm các tội ấy. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu; và theo như các tội đã được che giấu, hành phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây nên được ban cho vị ấy.

[538] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo trong lúc thực hành parivāsa đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa. Một số tội vị ấy biết, một số tội vị ấy không biết. Các tội nào vị ấy biết vị ấy giấu giếm các tội ấy; các tội nào vị ấy không biết vị ấy không giấu giếm các tội ấy. Vị ấy hoàn tục rồi đã tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy biết và đã giấu giếm sau này vị ấy biết và không giấu giếm các tội ấy; các tội nào trước đây vị ấy không biết và đã không giấu giếm sau này vị ấy biết và giấu giếm các tội ấy. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu; và theo như các tội đã được che giấu, hành phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây nên được ban cho vị ấy.

[539] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo trong lúc thực hành parivāsa đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa. Một số tội vị ấy biết, một số tội vị ấy không biết. Các tội nào vị ấy biết vị ấy giấu giếm các tội ấy; các tội nào vị ấy không biết vị ấy đã không giấu giếm các tội ấy. Vị ấy hoàn tục rồi đã tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy biết và đã giấu giếm sau này vị ấy biết và giấu giếm các tội ấy; các tội nào trước đây vị ấy không biết và đã không giấu giếm sau này vị ấy biết và không giấu giếm các tội ấy. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu; và theo như các tội đã được che giấu, hành phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây nên được ban cho vị ấy.

[540] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo trong lúc thực hành parivāsa đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa. Một số tội vị ấy biết, một số tội vị ấy không biết. Các tội nào vị ấy biết vị ấy giấu giếm các tội ấy; các tội nào vị ấy không biết vị ấy đã không giấu giếm các tội ấy. Vị ấy hoàn tục rồi đã tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy biết và đã giấu giếm sau này vị ấy biết và giấu giếm các tội ấy; các tội nào trước đây vị ấy không biết và đã không giấu giếm sau này vị ấy biết và giấu giếm các tội ấy. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu; và theo như các tội đã được che giấu, hành phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây nên được ban cho vị ấy.

[541] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo trong lúc thực hành parivāsa đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa. Một số tội vị ấy nhớ, một số tội vị ấy không nhớ. Các tội nào vị ấy nhớ vị ấy giấu giếm các tội ấy; các tội nào vị ấy không nhớ vị ấy không giấu giếm các tội ấy. Vị ấy hoàn tục rồi đã tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy nhớ và đã giấu giếm sau này vị ấy nhớ và không giấu giếm các tội ấy; các tội nào trước đây vị ấy không nhớ và đã không giấu giếm sau này vị ấy nhớ và không giấu giếm các tội ấy. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu; và theo như các tội đã được che giấu, hành phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây nên được ban cho vị ấy.

[542] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo trong lúc thực hành parivāsa đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa. Một số tội vị ấy nhớ, một số tội vị ấy không nhớ. Các tội nào vị ấy nhớ vị ấy giấu giếm các tội ấy; các tội nào vị ấy không nhớ vị ấy không giấu giếm các tội ấy. Vị ấy hoàn tục rồi đã tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy nhớ và đã giấu giếm sau này vị ấy nhớ và không giấu giếm các tội ấy; các tội nào trước đây vị ấy không nhớ và đã không giấu giếm sau này vị ấy nhớ và giấu giếm các tội ấy. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu; và theo như các tội đã được che giấu, hành phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây nên được ban cho vị ấy.

[543] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo trong lúc thực hành parivāsa đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa. Một số tội vị ấy nhớ, một số tội vị ấy không nhớ. Các tội nào vị ấy nhớ vị ấy giấu giếm các tội ấy; các tội nào vị ấy không nhớ vị ấy đã không giấu giếm các tội ấy. Vị ấy hoàn tục rồi đã tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy nhớ và đã giấu giếm sau này vị ấy nhớ và giấu giếm các tội ấy; các tội nào trước đây vị ấy không nhớ và đã không giấu giếm sau này vị ấy nhớ và không giấu giếm các tội ấy. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu; và theo như các tội đã được che giấu, hành phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây nên được ban cho vị ấy.

[544] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo trong lúc thực hành parivāsa đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa. Một số tội vị ấy nhớ, một số tội vị ấy không nhớ. Các tội nào vị ấy nhớ vị ấy giấu giếm các tội ấy; các tội nào vị ấy không nhớ vị ấy đã không giấu giếm các tội ấy. Vị ấy hoàn tục rồi đã tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy nhớ và đã giấu giếm sau này vị ấy nhớ và giấu giếm các tội ấy; các tội nào trước đây vị ấy không nhớ và đã không giấu giếm sau này vị ấy nhớ và giấu giếm các tội ấy. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu; và theo như các tội đã được che giấu, hành phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây nên được ban cho vị ấy.

[545] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo trong lúc thực hành parivāsa đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa. Một số tội vị ấy không có nghi ngờ, một số tội vị ấy có nghi ngờ. Các tội nào vị ấy không có nghi ngờ vị ấy giấu giếm các tội ấy; các tội nào vị ấy có nghi ngờ vị ấy không giấu giếm các tội ấy. Vị ấy hoàn tục rồi đã tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy không có nghi ngờ và đã giấu giếm sau này vị ấy không có nghi ngờ và không giấu giếm các tội ấy; các tội nào trước đây vị ấy có nghi ngờ và đã không giấu giếm sau này vị ấy không có nghi ngờ và không giấu giếm các tội ấy. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu; và theo như các tội đã được che giấu, hành phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây nên được ban cho vị ấy.

[546] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo trong lúc thực hành parivāsa đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa. Một số tội vị ấy không có nghi ngờ, một số tội vị ấy có nghi ngờ. Các tội nào vị ấy không có nghi ngờ vị ấy giấu giếm các tội ấy; các tội nào vị ấy có nghi ngờ vị ấy không giấu giếm các tội ấy. Vị ấy hoàn tục rồi đã tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy không có nghi ngờ và đã giấu giếm sau này vị ấy không có nghi ngờ và không giấu giếm các tội ấy; các tội nào trước đây vị ấy có nghi ngờ và đã không giấu giếm sau này vị ấy không có nghi ngờ và giấu giếm các tội ấy. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu; và theo như các tội đã được che giấu, hành phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây nên được ban cho vị ấy.

[547] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo trong lúc thực hành parivāsa đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa. Một số tội vị ấy không có nghi ngờ, một số tội vị ấy có nghi ngờ. Các tội nào vị ấy không có nghi ngờ vị ấy giấu giếm các tội ấy; các tội nào vị ấy có nghi ngờ vị ấy đã không giấu giếm các tội ấy. Vị ấy hoàn tục rồi đã tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy không có nghi ngờ và đã giấu giếm sau này vị ấy không có nghi ngờ và giấu giếm các tội ấy; các tội nào trước đây vị ấy có nghi ngờ và đã không giấu giếm sau này vị ấy không có nghi ngờ và không giấu giếm các tội ấy. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu; và theo như các tội đã được che giấu, hành phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây nên được ban cho vị ấy.

[548] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo trong lúc thực hành parivāsa đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa. Một số tội vị ấy không có nghi ngờ, một số tội vị ấy có nghi ngờ. Các tội nào vị ấy không có nghi ngờ vị ấy giấu giếm các tội ấy; các tội nào vị ấy có nghi ngờ vị ấy đã không giấu giếm các tội ấy. Vị ấy hoàn tục rồi đã tu lên bậc trên lại. Các tội nào trước đây vị ấy không có nghi ngờ và đã giấu giếm sau này vị ấy không có nghi ngờ và giấu giếm các tội ấy; các tội nào trước đây vị ấy có nghi ngờ và đã không giấu giếm sau này vị ấy không có nghi ngờ và giấu giếm các tội ấy. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu; và theo như các tội đã được che giấu, hành phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây nên được ban cho vị ấy.

[549] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo trong lúc thực hành parivāsa đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa, đã che giấu, rồi xuống sa-di …(như trên)… bị điên …(như trên)… bị loạn trí …(như trên)… bị thọ khổ hành hạ …(như trên)… Các tội của vị ấy có che giấu và không có che giấu (nên giải thích giống như ở phần dưới đây) …(như trên)… Một số tội vị ấy biết, một số tội vị ấy không biết …(như trên)… Một số tội vị ấy nhớ, một số tội vị ấy không nhớ …(như trên)… Một số tội vị ấy không có nghi ngờ, một số tội vị ấy có nghi ngờ. Các tội nào vị ấy không có nghi ngờ vị ấy đã giấu giếm các tội ấy. Các tội vị ấy có nghi ngờ vị ấy đã không giấu giếm các tội ấy. Vị ấy bị thọ khổ hành hạ. Sau khi đã trở lại hết bị thọ khổ hành hạ, các tội nào trước đây vị ấy không có nghi ngờ và đã giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy không có nghi ngờ và không giấu giếm; các tội nào trước đây vị ấy có nghi ngờ và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy không có nghi ngờ và không giấu giếm…(như trên)… Các tội nào trước đây vị ấy không có nghi ngờ và đã giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy không có nghi ngờ và không giấu giếm; các tội nào trước đây vị ấy có nghi ngờ và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy không có nghi ngờ và giấu giếm…(như trên)… Các tội nào trước đây vị ấy không có nghi ngờ và đã giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy không có nghi ngờ và giấu giếm; các tội nào trước đây vị ấy có nghi ngờ và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy không có nghi ngờ và không giấu giếm…(như trên)… Các tội nào trước đây vị ấy không có nghi ngờ và đã giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy không có nghi ngờ và giấu giếm; các tội nào trước đây vị ấy có nghi ngờ và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy không có nghi ngờ và giấu giếm. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu; và theo như các tội đã được che giấu, hành phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây nên được ban cho vị ấy.

[550] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo xứng đáng hành phạt mānatta …(như trên)…

[551] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo là vị đang thực hành hành phạt mānatta …(như trên)…

[552] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo là vị xứng đáng sự giải tội và đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa, đã che giấu, rồi hoàn tục …(như trên)… (Vị xứng đáng hành phạt mānatta, vị thực hành hành phạt mānatta, vị xứng đáng giải tội nên được giải thích như đã giải thích ở phần của vị hành parivāsa).

[553] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo là vị xứng đáng sự giải tội và đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa, đã che giấu, rồi xuống sa-di …(như trên)… bị điên …(như trên)… bị loạn trí …(như trên)… bị thọ khổ hành hạ …(như trên)… Các tội của vị ấy có che giấu và không có che giấu …(như trên)… Một số tội vị ấy biết, một số tội vị ấy không biết …(như trên)… Một số tội vị ấy nhớ, một số tội vị ấy không nhớ …(như trên)… Một số tội vị ấy không có nghi ngờ, một số tội vị ấy có nghi ngờ. Các tội nào vị ấy không có nghi ngờ vị ấy đã giấu giếm các tội ấy. Các tội vị ấy có nghi ngờ vị ấy đã không giấu giếm các tội ấy. Vị ấy bị thọ khổ hành hạ. Sau khi đã trở lại hết bị thọ khổ hành hạ, các tội nào trước đây vị ấy không có nghi ngờ và đã giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy không có nghi ngờ thì không giấu giếm; các tội nào trước đây vị ấy có nghi ngờ và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy không có nghi ngờ và không giấu giếm…(như trên)… Các tội nào trước đây vị ấy không có nghi ngờ và đã giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy không có nghi ngờ và không giấu giếm; các tội nào trước đây vị ấy có nghi ngờ và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy không có nghi ngờ và giấu giếm…(như trên)… Các tội nào trước đây vị ấy không có nghi ngờ và đã giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy không có nghi ngờ và giấu giếm; các tội nào trước đây vị ấy có nghi ngờ và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy không có nghi ngờ và không giấu giếm…(như trên)… Các tội nào trước đây vị ấy không có nghi ngờ và đã giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy không có nghi ngờ và giấu giếm; các tội nào trước đây vị ấy có nghi ngờ và đã không giấu giếm, các tội ấy sau này vị ấy không có nghi ngờ và giấu giếm. Vị tỷ-kheo ấy nên được cho (thực hành) trở lại từ đầu; và theo như các tội đã được che giấu, hành phạt parivāsa kết hợp với tội trước đây nên được ban cho vị ấy.

[554] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định, đã che giấu, rồi hoàn tục …(như trên)… chưa được xác định, đã không che giấu, rồi hoàn tục …(như trên)… cùng một tội danh, đã không che giấu, rồi hoàn tục …(như trên)… khác tội danh, đã không che giấu, rồi hoàn tục …(như trên)… cùng nhóm phân loại (sabhāgā), đã không che giấu, rồi hoàn tục …(như trên)… khác nhóm phân loại (visabhāgā), đã không che giấu, rồi hoàn tục …(như trên)… riêng biệt (vavatthitā), đã không che giấu, rồi hoàn tục …(như trên)… có liên quan (sambhinnā), đã không che giấu,, rồi hoàn tục …(như trên)…

[Các tội Saṅghādisesa 1, 5, 12, 13 là vavatthitā. Các nhóm tội (2, 3, 4), (6, 7, 8), (9, 10, 11) là sambhinnā. Sabhāgā và visabhāgā cũng tương tự tùy theo phương pháp phân loại.]

[555] Hai vị tỷ-kheo phạm tội Saṅghādisesa. Hai vị có quan điểm là tội Saṅghādisesa trong tội Saṅghādisesa. Một vị giấu giếm, một vị không giấu giếm. Vị nào giấu giếm, nên khuyên vị ấy sám hối tội tác ác (dukkataṃ). Và sau khi ban cho hành phạt parivāsa theo như đã được che giấu đến vị ấy, rồi nên ban cho hành phạt mānatta đến cả hai vị.

[556] Hai vị tỷ-kheo phạm tội Saṅghādisesa. Hai vị có nghi ngờ là tội Saṅghādisesa. Một vị giấu giếm, một vị không giấu giếm. Vị nào giấu giếm, nên khuyên vị ấy sám hối tội tác ác (dukkataṃ). Và sau khi ban cho hành phạt parivāsa theo như đã được che giấu đến vị ấy, rồi nên ban cho hành phạt mānatta đến cả hai vị.

[557] Hai vị tỷ-kheo phạm tội Saṅghādisesa. Hai vị có quan điểm là tội lẫn lộn (missakaditthino) trong tội Saṅghādisesa. Một vị giấu giếm, một vị không giấu giếm. Vị nào giấu giếm, nên khuyên vị ấy sám hối tội tác ác (dukkataṃ). Và sau khi ban cho hành phạt parivāsa theo như đã được che giấu đến vị ấy, rồi nên ban cho hành phạt mānatta đến cả hai vị.

[558] Hai vị tỷ-kheo phạm tội lẫn lộn. Hai vị có quan điểm là tội Saṅghādisesa trong tội lẫn lộn. Một vị giấu giếm, một vị không giấu giếm. Vị nào giấu giếm, nên khuyên vị ấy sám hối tội tác ác (dukkataṃ). Và sau khi ban cho hành phạt parivāsa theo như đã được che giấu đến vị ấy, rồi nên ban cho hành phạt mānatta đến cả hai vị.

[559] Hai vị tỷ-kheo phạm tội lẫn lộn. Hai vị có quan điểm là tội lẫn lộn trong tội lẫn lộn. Một vị giấu giếm, một vị không giấu giếm. Vị nào giấu giếm, nên khuyên vị ấy sám hối tội tác ác (dukkataṃ). Và sau khi ban cho hành phạt parivāsa theo như đã được che giấu đến vị ấy, rồi nên ban cho hành phạt mānatta đến cả hai vị.

[560] Hai vị tỷ-kheo phạm tội nhẹ (suddhakaṃ). Hai vị có quan điểm là Saṅghādisesa trong tội nhẹ. Một vị giấu giếm, một vị không giấu giếm. Vị nào giấu giếm, nên khuyên vị ấy sám hối tội tác ác (dukkataṃ). Cả hai vị nên được xử trí theo Pháp.

[561] Hai vị tỷ-kheo phạm tội nhẹ (suddhakaṃ). Hai vị có quan điểm là tội nhẹ trong tội nhẹ. Một vị giấu giếm, một vị không giấu giếm. Vị nào giấu giếm, nên khuyên vị ấy sám hối tội tác ác (dukkataṃ). Cả hai vị nên được xử trí theo Pháp.

[562] Hai vị tỷ-kheo phạm tội Saṅghādisesa. Hai vị có quan điểm là tội Saṅghādisesa trong tội Saṅghādisesa. Một vị (nghĩ rằng): "Ta sẽ sám hối;" vị kia (nghĩ rằng): "Ta sẽ không sám hối." Vị ấy giấu giếm canh thứ nhất, giấu giếm canh thứ nhì, giấu giếm canh thứ ba; khi hừng đông đã hiện ra thì tội đã được giấu giếm. Vị nào giấu giếm, nên khuyên vị ấy sám hối tội tác ác (dukkataṃ). Và sau khi ban cho hành phạt parivāsa theo như đã được che giấu đến vị ấy, rồi nên ban cho hành phạt mānatta đến cả hai vị.

[563] Hai vị tỷ-kheo phạm tội Saṅghādisesa. Hai vị có quan điểm là tội Saṅghādisesa trong tội Saṅghādisesa. Hai vị trong khi đi (bàn bạc rằng): "Chúng ta sẽ sám hối." Trên đường đi, pháp giả dối sanh khởi ở một vị (nghĩ rằng): "Ta sẽ không sám hối." Vị ấy giấu giếm canh thứ nhất, giấu giếm canh thứ nhì, giấu giếm canh thứ ba; khi hừng đông đã hiện ra thì tội đã được giấu giếm. Vị nào giấu giếm, nên khuyên vị ấy sám hối tội tác ác (dukkataṃ). Và sau khi ban cho hành phạt parivāsa theo như đã được che giấu đến vị ấy, rồi nên ban cho hành phạt mānatta đến cả hai vị.

[564] Hai vị tỷ-kheo phạm tội Saṅghādisesa. Hai vị có quan điểm là tội Saṅghādisesa trong tội Saṅghādisesa. Hai vị bị điên. Về sau, khi hai vị hết bị điên, một vị giấu giếm, một vị không giấu giếm. Vị nào giấu giếm, nên khuyên vị ấy sám hối tội tác ác (dukkataṃ). Và sau khi ban cho hành phạt parivāsa theo như đã được che giấu đến vị ấy, rồi nên ban cho hành phạt mānatta đến cả hai vị.

[565] Hai vị tỷ-kheo phạm tội Saṅghādisesa. Trong khi giới bổn Pātimokkha được ôn đọc lại, hai vị phát biểu như vầy:

- Cho đến hôm nay chúng tôi mới biết được rằng: "Nghe nói Giáo Pháp này được truyền lại từ kinh (suttāgato), được chứa đựng trong kinh (suttapariyāpanno) và được ôn đọc lại mỗi nữa tháng."

Hai vị nhận thức được tội Saṅghādisesa trong tội Saṅghādisesa. Một vị giấu giếm, một vị không giấu giếm. Vị nào giấu giếm, nên khuyên vị ấy sám hối tội tác ác (dukkataṃ). Và sau khi ban cho hành phạt parivāsa theo như đã được che giấu đến vị ấy, rồi nên ban cho hành phạt mānatta đến cả hai vị.

[566] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định, chưa được xác định, cùng một tội danh, khác tội danh, cùng nhóm phân loại (sabhāgā), khác nhóm phân loại (visabhāgā), riêng biệt (vavatthitā), và có liên quan (sambhinnā). Vị ấy cầu xin hội chúng hành phạt parivāsa kết hợp của các tội ấy. Hội chúng ban cho hành phạt parivāsa kết hợp của các tội đến vị ấy. Vị ấy trong lúc thực hành parivāsa đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định (parimānāyo), không có che giấu. Dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, vị ấy cầu xin hội chúng sự (thực hành) trở lại từ đầu của các tội. Hội chúng cho (thực hành) trở lại từ đầu của các tội đến vị ấy dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, ban cho hành phạt parivāsa kết hợp đúng Pháp bằng hành sự đúng Pháp, không thể sửa đổi, đáng được duy trì, ban cho hành phạt mānatta không đúng Pháp, giải tội không đúng Pháp. Này các tỷ-kheo, vị tỷ-kheo ấy không được trong sạch bởi các tội ấy.

[567] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định, chưa được xác định, cùng một tội danh, khác tội danh, cùng nhóm phân loại, khác nhóm phân loại, riêng biệt, và có liên quan. Vị ấy cầu xin hội chúng hành phạt parivāsa kết hợp của các tội ấy. Hội chúng ban cho hành phạt parivāsa kết hợp của các tội đến vị ấy. Vị ấy trong lúc thực hành parivāsa đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định, có che giấu. Dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, vị ấy cầu xin hội chúng sự (thực hành) trở lại từ đầu của các tội. Hội chúng cho (thực hành) trở lại từ đầu của các tội đến vị ấy dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, ban cho hành phạt parivāsa kết hợp đúng Pháp bằng hành sự đúng Pháp, không thể sửa đổi, đáng được duy trì, ban cho hành phạt mānatta không đúng Pháp, giải tội không đúng Pháp. Này các tỷ-kheo, vị tỷ-kheo ấy không được trong sạch bởi các tội ấy.

[568] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định, chưa được xác định, cùng một tội danh, khác tội danh, cùng nhóm phân loại, khác nhóm phân loại, riêng biệt, và có liên quan. Vị ấy cầu xin hội chúng hành phạt parivāsa kết hợp của các tội ấy. Hội chúng ban cho hành phạt parivāsa kết hợp của các tội đến vị ấy. Vị ấy trong lúc thực hành parivāsa đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định, có che giấu và không có che giấu. Dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, vị ấy cầu xin hội chúng sự (thực hành) trở lại từ đầu của các tội. Hội chúng cho (thực hành) trở lại từ đầu của các tội đến vị ấy dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, ban cho hành phạt parivāsa kết hợp đúng Pháp bằng hành sự đúng Pháp, không thể sửa đổi, đáng được duy trì, ban cho hành phạt mānatta không đúng Pháp, giải tội không đúng Pháp. Này các tỷ-kheo, vị tỷ-kheo ấy không được trong sạch bởi các tội ấy.

[569] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định, chưa được xác định, cùng một tội danh, khác tội danh, cùng nhóm phân loại, khác nhóm phân loại, riêng biệt, và có liên quan. Vị ấy cầu xin hội chúng hành phạt parivāsa kết hợp của các tội ấy. Hội chúng ban cho hành phạt parivāsa kết hợp của các tội đến vị ấy. Vị ấy trong lúc thực hành parivāsa đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa không được xác định, không có che giấu. Dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, vị ấy cầu xin hội chúng sự (thực hành) trở lại từ đầu của các tội. Hội chúng cho (thực hành) trở lại từ đầu của các tội đến vị ấy dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, ban cho hành phạt parivāsa kết hợp đúng Pháp bằng hành sự đúng Pháp, không thể sửa đổi, đáng được duy trì, ban cho hành phạt mānatta không đúng Pháp, giải tội không đúng Pháp. Này các tỷ-kheo, vị tỷ-kheo ấy không được trong sạch bởi các tội ấy.

[570] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định, chưa được xác định, cùng một tội danh, khác tội danh, cùng nhóm phân loại, khác nhóm phân loại, riêng biệt, và có liên quan. Vị ấy cầu xin hội chúng hành phạt parivāsa kết hợp của các tội ấy. Hội chúng ban cho hành phạt parivāsa kết hợp của các tội đến vị ấy. Vị ấy trong lúc thực hành parivāsa đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa không được xác định, có che giấu. Dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, vị ấy cầu xin hội chúng sự (thực hành) trở lại từ đầu của các tội. Hội chúng cho (thực hành) trở lại từ đầu của các tội đến vị ấy dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, ban cho hành phạt parivāsa kết hợp đúng Pháp bằng hành sự đúng Pháp, không thể sửa đổi, đáng được duy trì, ban cho hành phạt mānatta không đúng Pháp, giải tội không đúng Pháp. Này các tỷ-kheo, vị tỷ-kheo ấy không được trong sạch bởi các tội ấy.

[571] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định, chưa được xác định, cùng một tội danh, khác tội danh, cùng nhóm phân loại, khác nhóm phân loại, riêng biệt, và có liên quan. Vị ấy cầu xin hội chúng hành phạt parivāsa kết hợp của các tội ấy. Hội chúng ban cho hành phạt parivāsa kết hợp của các tội đến vị ấy. Vị ấy trong lúc thực hành parivāsa đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa không được xác định, có che giấu và không có che giấu. Dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, vị ấy cầu xin hội chúng sự (thực hành) trở lại từ đầu của các tội. Hội chúng cho (thực hành) trở lại từ đầu của các tội đến vị ấy dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, ban cho hành phạt parivāsa kết hợp đúng Pháp bằng hành sự đúng Pháp, không thể sửa đổi, đáng được duy trì, ban cho hành phạt mānatta không đúng Pháp, giải tội không đúng Pháp. Này các tỷ-kheo, vị tỷ-kheo ấy không được trong sạch bởi các tội ấy.

[572] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định, chưa được xác định, cùng một tội danh, khác tội danh, cùng nhóm phân loại, khác nhóm phân loại, riêng biệt, và có liên quan. Vị ấy cầu xin hội chúng hành phạt parivāsa kết hợp của các tội ấy. Hội chúng ban cho hành phạt parivāsa kết hợp của các tội đến vị ấy. Vị ấy trong lúc thực hành parivāsa đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định và không được xác định, không có che giấu. Dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, vị ấy cầu xin hội chúng sự (thực hành) trở lại từ đầu của các tội. Hội chúng cho (thực hành) trở lại từ đầu của các tội đến vị ấy dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, ban cho hành phạt parivāsa kết hợp đúng Pháp bằng hành sự đúng Pháp, không thể sửa đổi, đáng được duy trì, ban cho hành phạt mānatta không đúng Pháp, giải tội không đúng Pháp. Này các tỷ-kheo, vị tỷ-kheo ấy không được trong sạch bởi các tội ấy.

[573] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định, chưa được xác định, cùng một tội danh, khác tội danh, cùng nhóm phân loại, khác nhóm phân loại, riêng biệt, và có liên quan. Vị ấy cầu xin hội chúng hành phạt parivāsa kết hợp của các tội ấy. Hội chúng ban cho hành phạt parivāsa kết hợp của các tội đến vị ấy. Vị ấy trong lúc thực hành parivāsa đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định và không được xác định, có che giấu. Dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, vị ấy cầu xin hội chúng sự (thực hành) trở lại từ đầu của các tội. Hội chúng cho (thực hành) trở lại từ đầu của các tội đến vị ấy dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, ban cho hành phạt parivāsa kết hợp đúng Pháp bằng hành sự đúng Pháp, không thể sửa đổi, đáng được duy trì, ban cho hành phạt mānatta không đúng Pháp, giải tội không đúng Pháp. Này các tỷ-kheo, vị tỷ-kheo ấy không được trong sạch bởi các tội ấy.

[574] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định, chưa được xác định, cùng một tội danh, khác tội danh, cùng nhóm phân loại, khác nhóm phân loại, riêng biệt, và có liên quan. Vị ấy cầu xin hội chúng hành phạt parivāsa kết hợp của các tội ấy. Hội chúng ban cho hành phạt parivāsa kết hợp của các tội đến vị ấy. Vị ấy trong lúc thực hành parivāsa đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định và không được xác định, có che giấu và không có che giấu. Dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, vị ấy cầu xin hội chúng sự (thực hành) trở lại từ đầu của các tội. Hội chúng cho (thực hành) trở lại từ đầu của các tội đến vị ấy dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, ban cho hành phạt parivāsa kết hợp đúng Pháp bằng hành sự đúng Pháp, không thể sửa đổi, đáng được duy trì, ban cho hành phạt mānatta không đúng Pháp, giải tội không đúng Pháp. Này các tỷ-kheo, vị tỷ-kheo ấy không được trong sạch bởi các tội ấy.

Dứt Chín trường hợp không được trong sạch từ gốc.

[575] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định, chưa được xác định, ...(như trên)... riêng biệt, và có liên quan. Vị ấy cầu xin hội chúng hành phạt parivāsa kết hợp của các tội ấy. Hội chúng ban cho hành phạt parivāsa kết hợp của các tội đến vị ấy. Vị ấy trong lúc thực hành parivāsa đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định và không có che giấu. ...(như trên)... được xác định và có che giấu. ...(như trên)... được xác định, có che giấu và không có che giấu…(như trên)… Dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, vị ấy cầu xin hội chúng sự (thực hành) trở lại từ đầu của các tội. Hội chúng cho (thực hành) trở lại từ đầu của các tội đến vị ấy dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, ban cho hành phạt parivāsa kết hợp đúng Pháp bằng hành sự đúng Pháp, không thể sửa đổi, đáng được duy trì, ban cho hành phạt mānatta đúng Pháp, giải tội đúng Pháp. Này các tỷ-kheo, vị tỷ-kheo ấy được trong sạch bởi các tội ấy.

[576] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định, chưa được xác định, ...(như trên)... riêng biệt, và có liên quan. Vị ấy cầu xin hội chúng hành phạt parivāsa kết hợp của các tội ấy. Hội chúng ban cho hành phạt parivāsa kết hợp của các tội đến vị ấy. Vị ấy trong lúc thực hành parivāsa đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa không được xác định và không có che giấu. ...(như trên)... không được xác định và có che giấu. ...(như trên)... không được xác định, có che giấu và không có che giấu. Dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, vị ấy cầu xin hội chúng sự (thực hành) trở lại từ đầu của các tội. Hội chúng cho (thực hành) trở lại từ đầu của các tội đến vị ấy dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, ban cho hành phạt parivāsa kết hợp đúng Pháp bằng hành sự đúng Pháp, không thể sửa đổi, đáng được duy trì, ban cho hành phạt mānatta đúng Pháp, giải tội đúng Pháp. Này các tỷ-kheo, vị tỷ-kheo ấy được trong sạch bởi các tội ấy.

[577] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định, chưa được xác định, ...(như trên)... riêng biệt, và có liên quan. Vị ấy cầu xin hội chúng hành phạt parivāsa kết hợp của các tội ấy. Hội chúng ban cho hành phạt parivāsa kết hợp của các tội đến vị ấy. Vị ấy trong lúc thực hành parivāsa đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định và không được xác định, không có che giấu. ...(như trên)... được xác định và không được xác định, có che giấu. ...(như trên)... được xác định và không được xác định, có che giấu và không có che giấu. Dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, vị ấy cầu xin hội chúng sự (thực hành) trở lại từ đầu của các tội. Hội chúng cho (thực hành) trở lại từ đầu của các tội đến vị ấy dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, ban cho hành phạt parivāsa kết hợp đúng Pháp bằng hành sự đúng Pháp, không thể sửa đổi, đáng được duy trì, ban cho hành phạt mānatta đúng Pháp, giải tội đúng Pháp. Này các tỷ-kheo, vị tỷ-kheo ấy được trong sạch bởi các tội ấy.

Dứt Chín trường hợp được trong sạch từ gốc.

[578] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định, chưa được xác định, …(như trên)…, riêng biệt, và có liên quan. Vị ấy cầu xin hội chúng hành phạt parivāsa kết hợp của các tội ấy. Hội chúng ban cho hành phạt parivāsa kết hợp của các tội đến vị ấy. Vị ấy trong lúc thực hành parivāsa đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định và không có che giấu. Dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, vị ấy cầu xin hội chúng sự (thực hành) trở lại từ đầu của các tội. Hội chúng cho (thực hành) trở lại từ đầu của các tội đến vị ấy dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, ban cho hành phạt parivāsa kết hợp không đúng Pháp bằng hành sự không đúng Pháp, có thể sửa đổi, không đáng được duy trì. Trong khi biết rằng: "Ta đang hành parivāsa," và đang ở vào giai đoạn giữa chừng, vị ấy lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định và không có che giấu. Tồn tại trên nền tảng đó, vị ấy nhớ lại các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội trước đây và nhớ lại các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội khác. Vị ấy (suy nghĩ) như sau: "Ta đã phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định, chưa được xác định, …(như trên)…, riêng biệt, và có liên quan. Ta đã cầu xin hội chúng hành phạt parivāsa kết hợp của các tội ấy. Hội chúng ban cho hành phạt parivāsa kết hợp của các tội ấy đến ta. Ta trong lúc thực hành parivāsa đang ở vào giai đoạn giữa chừng đã phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định và không có che giấu. Dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, ta đã cầu xin hội chúng sự (thực hành) trở lại từ đầu của các tội. Hội chúng đã cho (thực hành) trở lại từ đầu của các tội đến ta dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, đã ban cho hành phạt parivāsa kết hợp không đúng Pháp bằng hành sự không đúng Pháp, có thể sửa đổi, không đáng được duy trì. Trong khi biết rằng: "Ta đang hành parivāsa,"và đang ở vào giai đoạn giữa chừng, ta đã phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định không có che giấu. Tồn tại trên nền tảng đó, ta nhớ lại các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội trước đây và nhớ lại các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội khác. Như vậy thì ta nên cầu xin hội chúng sự (thực hành) trở lại từ đầu của các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội trước đây và các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội khác, (cầu xin) hành phạt parivāsa kết hợp đúng Pháp bằng hành sự đúng Pháp, không thể sửa đổi, đáng được duy trì, (cầu xin) hành phạt mānatta đúng Pháp, (cầu xin) và sự giải tội đúng Pháp." Dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, vị ấy cầu xin hội chúng sự (thực hành) trở lại từ đầu của các tội của các tội trước đây và các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội khác, (cầu xin) hành phạt parivāsa kết hợp đúng Pháp bằng hành sự đúng Pháp, không thể sửa đổi, đáng được duy trì, (cầu xin) hành phạt mānatta đúng Pháp, và (cầu xin) sự giải tội đúng Pháp. Hội chúng cho vị ấy được (thực hành) trở lại từ đầu của các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội trước đây và của các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội khác, ban cho hành phạt parivāsa kết hợp đúng Pháp bằng hành sự đúng Pháp, không thể sửa đổi, đáng được duy trì, ban cho hành phạt mānatta đúng Pháp, và giải tội đúng Pháp. Này các tỷ-kheo, vị tỷ-kheo ấy được trong sạch với các tội ấy.

[579] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định, chưa được xác định, …(như trên)…, riêng biệt, và có liên quan. Vị ấy cầu xin hội chúng hành phạt parivāsa kết hợp của các tội ấy. Hội chúng ban cho hành phạt parivāsa kết hợp của các tội đến vị ấy. Vị ấy trong lúc thực hành parivāsa đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định và có che giấu..…(như trên)… được xác định, có che giấu và không có che giấu. Dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, vị ấy cầu xin hội chúng sự (thực hành) trở lại từ đầu của các tội. Hội chúng cho (thực hành) trở lại từ đầu của các tội đến vị ấy dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, ban cho hành phạt parivāsa kết hợp không đúng Pháp bằng hành sự không đúng Pháp, có thể sửa đổi, không đáng được duy trì. Trong khi biết rằng: "Ta đang hành parivāsa," và đang ở vào giai đoạn giữa chừng, vị ấy lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định, có che giấu và không có che giấu. Tồn tại trên nền tảng đó, vị ấy nhớ lại các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội trước đây và nhớ lại các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội khác. Vị ấy (suy nghĩ) như sau: "Ta đã phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định, chưa được xác định, …(như trên)…, riêng biệt, và có liên quan. Ta đã cầu xin hội chúng hành phạt parivāsa kết hợp của các tội ấy. Hội chúng ban cho hành phạt parivāsa kết hợp của các tội ấy đến ta. Ta trong lúc thực hành parivāsa đang ở vào giai đoạn giữa chừng đã phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định, có che giấu và không có che giấu. Ta đã cầu xin hội chúng sự (thực hành) trở lại từ đầu của các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng. Hội chúng đã cho (thực hành) trở lại từ đầu của các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng đến ta, đã ban cho hành phạt parivāsa kết hợp không đúng Pháp bằng hành sự không đúng Pháp, có thể sửa đổi, không đáng được duy trì. Trong khi biết rằng: "Ta đang hành parivāsa,"và đang ở vào giai đoạn giữa chừng, ta đã phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định, có che giấu và không có che giấu. Tồn tại trên nền tảng đó, ta nhớ lại các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội trước đây và nhớ lại các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội khác. Như vậy thì ta nên cầu xin hội chúng sự (thực hành) trở lại từ đầu của các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội trước đây và các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội khác, (cầu xin) hành phạt parivāsa kết hợp đúng Pháp bằng hành sự đúng Pháp, không thể sửa đổi, đáng được duy trì, (cầu xin) hành phạt mānatta đúng Pháp, và (cầu xin) sự giải tội đúng Pháp." Dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, vị ấy cầu xin hội chúng sự (thực hành) trở lại từ đầu của các tội của các tội trước đây và các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội khác, (cầu xin) sự hành parivāsa kết hợp đúng Pháp bằng hành sự đúng Pháp, không thể sửa đổi, đáng được duy trì, (cầu xin) hành phạt mānatta đúng Pháp, và (cầu xin) sự giải tội đúng Pháp. Hội chúng ban cho vị ấy sự (thực hành) trở lại từ đầu của các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội trước đây và các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội khác, ban cho hành phạt parivāsa kết hợp đúng Pháp bằng hành sự đúng Pháp, không thể sửa đổi, đáng được duy trì, ban cho hành phạt mānatta đúng Pháp, và giải tội đúng Pháp. Này các tỷ-kheo, vị tỷ-kheo ấy được trong sạch với các tội ấy.

[580] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định, chưa được xác định, cùng một tội danh, khác tội danh, cùng nhóm phân loại, khác nhóm phân loại, riêng biệt, và có liên quan. Vị ấy cầu xin hội chúng hành phạt parivāsa kết hợp của các tội ấy. Hội chúng ban cho hành phạt parivāsa kết hợp của các tội đến vị ấy. Vị ấy trong lúc thực hành parivāsa đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa không được xác định không có che giấu.…(như trên)… không được xác định có che giấu.…(như trên)… không được xác định, có che giấu và không có che giấu. Dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, vị ấy cầu xin hội chúng sự (thực hành) trở lại từ đầu của các tội. Hội chúng cho (thực hành) trở lại từ đầu của các tội đến vị ấy dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, ban cho hành phạt parivāsa kết hợp không đúng Pháp bằng hành sự không đúng Pháp, có thể sửa đổi, không đáng được duy trì. Trong khi biết rằng: "Ta đang hành parivāsa,"...(như trên)... ban cho hành phạt parivāsa kết hợp đúng Pháp, ban cho hành phạt mānatta đúng Pháp, và giải tội đúng Pháp. Này các tỷ-kheo, vị tỷ-kheo ấy được trong sạch với các tội ấy.

[581] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định, chưa được xác định, …(như trên)…, riêng biệt, và có liên quan. Vị ấy cầu xin hội chúng hành phạt parivāsa kết hợp của các tội ấy. Hội chúng ban cho hành phạt parivāsa kết hợp của các tội đến vị ấy. Vị ấy trong lúc thực hành parivāsa đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định và không được xác định, không có che giấu. Dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, vị ấy cầu xin hội chúng sự (thực hành) trở lại từ đầu của các tội. Hội chúng cho (thực hành) trở lại từ đầu của các tội đến vị ấy dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, ban cho hành phạt parivāsa kết hợp không đúng Pháp bằng hành sự không đúng Pháp, có thể sửa đổi, không đáng được duy trì. Vị ấy, trong khi biết rằng: "Ta đang hành parivāsa" …(như trên)… Hội chúng ban cho hành phạt parivāsa kết hợp đúng Pháp, ban cho hành phạt mānatta đúng Pháp, và giải tội đúng Pháp. Này các tỷ-kheo, vị tỷ-kheo ấy được trong sạch với các tội ấy.

[582] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định, chưa được xác định, …(như trên)…, riêng biệt, và có liên quan. Vị ấy cầu xin hội chúng hành phạt parivāsa kết hợp của các tội ấy. Hội chúng ban cho hành phạt parivāsa kết hợp của các tội đến vị ấy. Vị ấy trong lúc thực hành parivāsa đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định và không được xác định, có che giấu. Dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, vị ấy cầu xin hội chúng sự (thực hành) trở lại từ đầu của các tội. Hội chúng cho (thực hành) trở lại từ đầu của các tội đến vị ấy dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, ban cho hành phạt parivāsa kết hợp không đúng Pháp bằng hành sự không đúng Pháp, có thể sửa đổi, không đáng được duy trì. Trong khi biết rằng: "Ta đang hành parivāsa," và đang ở vào giai đoạn giữa chừng, vị ấy lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định và không được xác định, có che giấu. Tồn tại trên nền tảng đó, vị ấy nhớ lại các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội trước đây và nhớ lại các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội khác. Vị ấy (suy nghĩ) như sau: "Ta đã phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định, chưa được xác định, …(như trên)…, riêng biệt, và có liên quan. Ta đã cầu xin hội chúng hành phạt parivāsa kết hợp của các tội ấy. Hội chúng ban cho hành phạt parivāsa kết hợp của các tội ấy đến ta. Ta trong lúc thực hành parivāsa đang ở vào giai đoạn giữa chừng đã phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định và không được xác định, có che giấu. Ta đã cầu xin hội chúng sự (thực hành) trở lại từ đầu của các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng. Hội chúng đã cho (thực hành) trở lại từ đầu của các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng đến ta, đã ban cho hành phạt parivāsa kết hợp không đúng Pháp bằng hành sự không đúng Pháp, có thể sửa đổi, không đáng được duy trì. Trong khi biết rằng: "Ta đang hành parivāsa,"và đang ở vào giai đoạn giữa chừng, ta đã phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định và không được xác định, có che giấu. Tồn tại trên nền tảng đó, ta nhớ lại các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội trước đây và nhớ lại các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội khác. Như vậy thì ta nên cầu xin hội chúng sự (thực hành) trở lại từ đầu của các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội trước đây và các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội khác, (cầu xin) hành phạt parivāsa kết hợp đúng Pháp bằng hành sự đúng Pháp, không thể sửa đổi, đáng được duy trì, (cầu xin) hành phạt mānatta đúng Pháp, và (cầu xin) sự giải tội đúng Pháp." Dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, vị ấy cầu xin hội chúng sự (thực hành) trở lại từ đầu của các tội của các tội trước đây và các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội khác, (cầu xin) sự hành parivāsa kết hợp đúng Pháp bằng hành sự đúng Pháp, không thể sửa đổi, đáng được duy trì, (cầu xin) hành phạt mānatta đúng Pháp, và (cầu xin) sự giải tội đúng Pháp. Hội chúng ban cho vị ấy sự (thực hành) trở lại từ đầu của các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội trước đây và các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội khác, ban cho hành phạt parivāsa kết hợp đúng Pháp bằng hành sự đúng Pháp, không thể sửa đổi, đáng được duy trì, ban cho hành phạt mānatta đúng Pháp, và giải tội đúng Pháp. Này các tỷ-kheo, vị tỷ-kheo ấy được trong sạch với các tội ấy.

[583] Này các tỷ-kheo, ở đây vị tỷ-kheo phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định, chưa được xác định, …(như trên)…, riêng biệt, và có liên quan. Vị ấy cầu xin hội chúng hành phạt parivāsa kết hợp của các tội ấy. Hội chúng ban cho hành phạt parivāsa kết hợp của các tội đến vị ấy. Vị ấy trong lúc thực hành parivāsa đang ở vào giai đoạn giữa chừng lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định và không được xác định, có che giấu và không có che giấu. Dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, vị ấy cầu xin hội chúng sự (thực hành) trở lại từ đầu của các tội. Hội chúng cho (thực hành) trở lại từ đầu của các tội đến vị ấy dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, ban cho hành phạt parivāsa kết hợp không đúng Pháp bằng hành sự không đúng Pháp, có thể sửa đổi, không đáng được duy trì. Trong khi biết rằng: "Ta đang hành parivāsa," và đang ở vào giai đoạn giữa chừng, vị ấy lại phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định và không được xác định, có che giấu và không có che giấu. Tồn tại trên nền tảng đó, vị ấy nhớ lại các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội trước đây và nhớ lại các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội khác. Vị ấy (suy nghĩ) như sau: "Ta đã phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định, không được xác định, …(như trên)…, riêng biệt, và có liên quan. Ta đã cầu xin hội chúng hành phạt parivāsa kết hợp của các tội ấy. Hội chúng ban cho hành phạt parivāsa kết hợp của các tội ấy đến ta. Ta trong lúc thực hành parivāsa đang ở vào giai đoạn giữa chừng đã phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định và không được xác định, có che giấu và không có che giấu. Ta đã cầu xin hội chúng sự (thực hành) trở lại từ đầu của các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng. Hội chúng đã cho (thực hành) trở lại từ đầu của các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng đến ta, đã ban cho hành phạt parivāsa kết hợp không đúng Pháp bằng hành sự không đúng Pháp, có thể sửa đổi, không đáng được duy trì. Trong khi biết rằng: "Ta đang hành parivāsa,"và đang ở vào giai đoạn giữa chừng, ta đã phạm nhiều tội Saṅghādisesa được xác định và không được xác định, có che giấu và không có che giấu. Tồn tại trên nền tảng đó, ta nhớ lại các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội trước đây và nhớ lại các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội khác. Như vậy thì ta nên cầu xin hội chúng sự (thực hành) trở lại từ đầu của các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội trước đây và các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội khác, (cầu xin) hành phạt parivāsa kết hợp đúng Pháp bằng hành sự đúng Pháp, không thể sửa đổi, đáng được duy trì, (cầu xin) hành phạt mānatta đúng Pháp, và (cầu xin) sự giải tội đúng Pháp." Dầu đang ở vào giai đoạn giữa chừng, vị ấy cầu xin hội chúng sự (thực hành) trở lại từ đầu của các tội của các tội trước đây và các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội khác, (cầu xin) sự hành parivāsa kết hợp đúng Pháp bằng hành sự đúng Pháp, không thể sửa đổi, đáng được duy trì, (cầu xin) hành phạt mānatta đúng Pháp, và (cầu xin) sự giải tội đúng Pháp. Hội chúng ban cho vị ấy sự (thực hành) trở lại từ đầu của các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội trước đây và các tội đang ở vào giai đoạn giữa chừng của các tội khác, ban cho hành phạt parivāsa kết hợp đúng Pháp bằng hành sự đúng Pháp, không thể sửa đổi, đáng được duy trì, ban cho hành phạt mānatta đúng Pháp, và giải tội đúng Pháp. Này các tỷ-kheo, vị tỷ-kheo ấy được trong sạch với các tội ấy.

Dứt Chương Tích Lũy Tội là chương thứ ba.

Tóm lược chương này:

[584]

Không che giấu một ngày,
hai ngày, rồi ba ngày,
bốn ngày, và năm ngày,
nữa tháng, hoặc mười ngày,
bậc ẩn sĩ thuyết tội,
trong sạch, và hoàn tục,
các tội được xác định.
Có hai vị tỷ-kheo
trường hợp này suy nghĩ
cả hai đều nghi ngờ,
có quan điểm lẫn lộn,
lẫn lộn và không lẫn,
một vị nghĩ tội nặng,
vị kia nghĩ tội nhẹ,
rồi một vị giấu giếm,
vị kia không giấu giếm,
và rồi pháp giả dối,
bị điên và sám hối,
mười tám lại từ đầu,
và rồi được trong sạch.
Các lời thuyết giảng này
để tồn tại Chánh Pháp
chính là sự ban cho
của các giáo thọ sư
của nhóm Vibhajja
là các vị thường trú
Mahāvihāra
đảo Tambapanni
(là Tích Lan) xinh đẹp.

 

----oOo----

Mục Lục | 01 | 02 | 03 | 04 | 05 | 06 | 07 | 08

 09 | 10 | 11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17

----oOo----

 

Ðọc với phông chữ VU Times (Viet-Pali Unicode)

Source: BuddhaSasana

Trình bày: Nhị Tường

Cập nhật ngày: 01-10-2003

 

Nguồn: www.quangduc.com

Về danh mục

定山渓ホテル tóm 有一句歌词是悠悠我心的歌 джэки коллинз аудикниги Lúc nhỏ dị ứng dấu hiệu nguy cơ tim 陳佳瑜醫師 評價 فأبصرتبدرالايرى зарубежная фантастическая マイクロソフト アカウント 吉原裏同 아놀드 가슴둘레 自坊 許ru Chè bưởi mát lành ร านไปรษณ ย ไทย Захисний кожух для Bình minh quê mình บร ษ ท ม ตส ค ระ ประว ต การเป 動画エロタレスト人妻ナンパ an cu kiet ha xuat gioi nhu the nao la dung phap ハッチヒャック направление вытяжки должно 충당부채 뜻 lam the nao de khong tro thanh nan nhan tu nhung おまんこ 枕営業 æœ åºƒè những hình ảnh đáng nhớ của trại hè 我长生了 但是被刨坟了下载 андзин сёгун 新浦安 分譲マンション 札幌ソラリア西鉄ホテル 被称为无能的 精灵者 其实是异能 澳洲怎么会被取消PR артанова Пелагея Федоровна заколкалинчивания мод на беам нг драйв на 离骚朗读 佐波郡赤堀町 Vị pháp vong thân Thánh tử đạo Thích 複数年手話 親愛的壞蛋 見出し 目次 書き方 美女总裁未婚夫沈浪下载 VÃƒÆ Ãƒ ЭЛИКСИР МОЛОДОСТИ Матвеев 寺院数愛媛県 無料熟女動画ヌード 鐵板燒推薦 上香的姿势 การลดความตระหน Chốn bình an