......... .

 

 

 

TRÙNG TRỊ TỲ NI

 

SỰ NGHĨA TẬP YẾU

 

CỔ NGÔ – NGẪU ÍCH – Sa-môn TRÍ HÚC  giải thích

Việt dịch: Sa-môn THÍCH ÐỔNG MlNH

Nhuận văn và chú thích: Sa-môn THÍCH ÐỨC THẮNG

 

---o0o---

 

 

TẬP I

QUYỂN THỨ 5

 

3. GII CHA Y QUÁ MT THÁNG

Ði tha vì chúng thì không phm, t làm cho mình cũng phm.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, y đã xong, Ca-thi-na y đã x, nếu T-kheo được vi phi thi, cn thì nhn; nhn xong nhanh chóng may thành y, đủ thì tt, không đủ thì được phép cha 1 tháng vì đợi cho đủ; nếu cha quá hn, Ni-tát-k Ba-dt-đề.

NGUYÊN DO1:

Có T-kheo, y Tăng-già-lê b hư rách, trong 10 ngày không th may xong, s phm gii trước. Ðng bn bch vi Pht, nhân y Pht cho phép ct cha cho đến khi may xong đầy đủ. Lc qun có y phn to và các loi y khác, cùng loi vi không đủ, nên ly mt phn trong y phn to git nhum, may ph lên bn góc để tác tnh, đem y y gi cho các T-kheo thân hu ri đi du hành trong nhơn gian.
Lâu ngày không th
y tr li, người nhn gi đem phơi. Các T-kheo thy hi, biết s vic, bch Pht, kiết gii.

GIẢI THÍCH:

Thi ca y: tc là không có l th y Ca-thi-na thì sau ngày T t mt tháng, nếu có l th y Ca-thi-na thì sau ngày T t năm tháng. Không phi thi ca y tc là quá thi hn này.

TƯỚNG TRNG CA TI

Trong 10 ngày, đồng loi ca y đủ nên ct may thành y lin, hoc tnh thí, hoc sai cho người. Không làm như vy, đến ngày th 11, mt tri xut hin, tùy theo s lượng y nhiu ít, mc ti X đọa. Nếu đồng loi ca y không đủ đến ngày th 11, đồng loi ca y đủ, nên phi ct may như trước. Không làm như vy, qua ngày th 12, khi mt tri xut hin, tùy theo y nhiu ít mc ti X đọa. Cho đến ngày th 29 cũng vy. Nếu đến ngày th 30, đủ hay không đủ, đồng hay không đồng, ngày y cũng phi ct may cho xong. Không vy qua đến ngày th 31, khi mt tri xut hin đều mc ti X đọa. T-kheo-ni phm X đọa.

Lut Thin kiến nói:

Nếu ngày 29, y trông mong  được tt mn, còn y trước thô. Y trước nên thuyết tnh, y mi được đó, được phép để li mt tháng, vì ch đủ cùng loi mn. Nếu y mong được thô, được phép đình li mt tháng. Như vy trin chuyn2 tùy theo s thích, mong mun cùng loi, nhưng đừng để quá mt tháng.

4. GII LY Y CA NI KHÔNG PHI BÀ CON

Ðây thuc v giá ti. Ði tha không lun là bà con hay không phi bà con, ch quán sát nên nhn hay không nên nhn. Song vào đời mt pháp cn tránh s t him.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, th nhn y t T-kheo-ni không phi thân quyến, tr đổi chác, Ni-tát-k Ba-dt-đề.

NGUYÊN DO3:

Có mt T-kheo mc y Tăng-già-lê cũ rách, T-kheo-ni Liên Hoa Sc thy vy, phát lòng t mn, lin ci chiếc y quý giá đang mc đổi ly cái y cũ rách đó. Sau đó mc y cũ rách này đeán yết kiến Pht. Pht dy: Không nên như vy, cho phép cô cha đủ 5 y4 lành l bn chc, ngoài ra mi tùy ý cho k khác. Taïi sao vy? Ph n mc y phc lành l còn không coi được, hung là y rách. Pht lin tp chúng kiết gii. Sau đó các T-kheo đều cn thn lo s, không dám nhn ly y ca T-kheo-ni bà con. Pht dy: Nếu là bà con, nhưng phi biết được h có kh năng hay không kh năng, có nên nhn hay không nên nhn, thì cho phép.

Li na, trong K-hoàn, hai b Tăng được dâng y chia nhau, T-kheo nhn ln y ca T-kheo-ni, T-kheo-ni nhn ln y ca T-kheo. Ni đem đến trong Tăng-già-lam để đổi, T-kheo li bch Thế Tôn, mi cho phép trao đổi.

GIẢI THÍCH:

Bà con là cha m, bà con cho đến by đời gi là thân lý. Ði chác là ly y đổi y, ly y đổi phi y, hoc ly phi y đổi y, như dao, ch, ng dng kim cho đến mt hoàn thuc v.v...

TƯỚNG TRNG CA TI

Bn chúng mc ti Ðt-kiết-la.

(Sa-di ly y ca T-kheo-ni, Thc-xoa-ma-na và Sa-di-ni không phi là bà con đều mc ti Ðt-kiết-la. T-kheo-ni, Thc-xoa-ma-na, Sa-di ni ly y ca T-kheo, Sa-di không phi là bà con cũng đều phm Ðt-kiết-la).

Không phm: là vì Tăng vì Pht mà ly.

Lut Ngũ phn nói:

Ðến Thc-xoa-ma-na và Sa-di ni không phi bà con mà ly y đều mc ti Ðt-kiết-la. Nếu người bà con phm gii, tà kiến, mà đến h ly y, mc ti Ðt-kiết-la.

Lut Căn bn nói:

Không phi là bà con, tưởng không phi là bà con, hoc sanh nghi đều phm X đọa. Bà con tưởng không phi là bà con, hoc nghi mc ti ác tác.

Không phm: Nếu Ni đem y đến cúng cho Tăng hoc vì thuyết pháp cho nên cúng; hoc vì khi th C túc cho nên cúng, hoc thy b gic cướp cho nên cúng, hoc ni nhiu li dưỡng đem y vt đến ch T-kheo, để dưới đất cu th nhn, để đó ri đi, nhn không phm.

Lun Tát-bà-đa nói:

Ly y đúng lượng mc X đọa, ly y không đúng lượng, các vt v.v... mc Ðt-kiết-la.

5. GII SAI NI KHÔNG PHI BÀ CON GIT Y

Ði tha đồng hc. Mt pháp rt nên lưu ý gii này.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, khiến T-kheo-ni không phi thân quyến git y, hoc nhum, hoc đập, Ni-tát-k Ba-dt-đề.

NGUYÊN DO5:

Ca-lưu-đà-di cùng vi T-kheo-ni Thâu-lan-nan-đà để l hình mà ngi, nhìn nhau vi tâm dc, nên xut th bt tnh, nhp y An-đà-hi. Ni ng ý đem git, ri ly th bt tnh để vào ming và đường tiu tin. Sau đó có thai, các Ni gn hi biết vic đó, bch vi các T-kheo, nh bch li Thế Tôn, đức Pht qu trách và kiết gii.

Lúc y các T-kheo đều s cn thn không dám bo Ni bà con git, nhum, đập y cũ. Pht li thêm câu “phi thân lý” (không phi bà con).

GIẢI THÍCH:

Y cũ là y k c ch mi mc mt ln.

Lut Thin kiến nói:

Ðược phép bo người con gái xut gia, cho đến người cháu gái git; không được bo người đàn bà có chng ri xut gia, và người đàn bà nh tui không phi bà con git.

TƯỚNG TRNG CA TI

Git, nhum, đập, mi vic mt ti đọa. (Y thì ch x mt ln tc là tnh, ti đọa thì có ba, phi sám hi). Bo h git, nhum, đập mà h không git, nhum, đập thì mi vic mt Ðt-kiết-la. Bo Thc-xoa-ma-na, Sa-di-ni không phi bà con, thì phm Ðt-kiết-la. Bo Ni không phi bà con git, nhum, đập y mi phm Ðt-kiết-la; bn chúng dưới phm Ðt-kiết-la.

Lut Tăng k nói:

Nếu vì hai thy (Hòa thượng, A-xà-lê) đem y bo Ni git phm ti Vit t-ni. Vì tháp, Tăng bo Ni git, nhum, đập không ti.

Lut Thp tng nói:

Trước t git sơ, bo git k li đều phm Ðt-kiết-la.

Lun Tát-bà-đa nói:

Gii này y đúng lượng hay không đúng lượng tt c đều phm.

Lut Ma-đắc-lc-già nói:

Bo Ni không phi bà con git Ni-sư-đàn, phm X đọa, git gi, mn v.v... phm Ðt-kiết-la.

PHỤ:

Lut nhiếp nói:

Y git sch s có 5 điu li:

- Tr mùi hôi thi.           

- Rn rp không sanh.    

- Thân không nga ngáy.    

-  Nhum d ăn màu.

-  Có kh năng dùng được lâu.

Ngược li, không git sch s y áo có 5 điu tn tht. Mc áo nhim sc cũng có 5 điu li:

    - Thun vi hình nghi ca Thánh.

    - Khiến cho xa lìa ngo mn.

    - Khó bám bi bm.

    - Không sanh rn rp.

    - Cm giác mm mi, d bo v.

Lâu quá không git có 5 điu tn tht:

    - Mau rách.

    - Khó chu.

    - Bc bi.

    - Nhc mt.

    - Ngăn cách thin tâm.

Mc y màu đẹp cũng có 5 điu tn tht:

- Nuôi ln lòng kiêu mn buông lung, làm cho người ghét.

- Khiến cho người khác biết dáng điu đẹp đẽ.

- Nhc nhn mi tìm được.

- Có kh năng tr ngi vic lành.

- Y thường nhum mau rách.

Ðp nhiu cũng có 5 điu tn tht như trên.

6. GII XIN Y NƠI NGƯỜI KHÔNG PHI BÀ CON

Ði tha vì chúng sanh nên không đồng hc, song phi tính xem thí ch kham hay không kham (có kh năng hay không).

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, xin y t cư sĩ hay v cư sĩ không phi thân quyến, Ni-tát-k Ba-dt-đề, tr trường hp đặc bit. Trường hp đặc bit là nếu T-kheo y b cướp, y b mt, y b cháy, y b nước cun. Ðây gi là trường hp đặc bit.

NGUYÊN DO6:

Thành Xá-v có mt Trưởng gi đến xem cây cnh trong vườn, quay xe tr li tnh xá K-hoàn gp Bt-nan-đà Thích t, l kính xin nghe pháp. Bt-nan-đà nói pháp khai hóa, Trưởng gi sanh lòng hoan h, bèn hi: “Ngài cn gì?” Tôn gi nói: “Không cn gì”. Trưởng gi c hi. Ðược tr li: “Thôi!  Thôi!  Ðiu tôi mun ông không th cho được.” Trưởng gi tha thiết hi.” Bt-nan-đà tr li: “Có th cho tôi chiếc áo ông đang mc?” Khi y, Trưởng gi ch mc mt chiếc áo la trng, dài rng, quý giá, nên Trưởng gi nói: “Sáng mai đến nhà tôi, tôi s trao cho.” Bt-nan-đà c đòi mãi. Trưởng gi mc dù trong lòng không vui, nhưng vn ci áo trao cho. Sau đó, lên xe, mc mt chiếc áo lót vào thành. Người gi ca thành nghi là b gic cướp. Trưởng gi nói rõ vn đề. Nhân đây cư sĩ cơ him, cho nên Pht chế gii cm này. T đó các T-kheo cn thn s không dám đến bà con xin y, nên đức Pht li thêm câu “phi thân lý” (không phi bà con).

Sau đó, nước Câu-tát-la có chúng T-kheo, an cư xong, th trì y bát, đến nơi Thế Tôn. Vì ban ngày tri nng nóng không th đi, nên đi ban đêm lc đường, và b bn cướp lt c y áo. Ðến nơi, trn trung đứng ngoài ca K-hoàn, các T-kheo nghi là phái Ni-kin-t, báo cáo vi ngài Ưu-ba-ly. Ngài hi, biết rõ vn đề nên lin tm mượn y cho các v đó mc để đến yết kiến đức Pht. Pht an i hi, được trình bày rõ nguyên nhân. Pht bèn chế cm: Lõa hình mà đi phm Ðt-kiết-la.

Lúc by gi, nên dùng lá cây, c mm để che hình. Nên đến chùa gn nht, nơi đó có y dư nên mượn mc. Nếu không có thì biết T-kheo bn có y dư nên mượn mc. Nếu T-kheo bn không có, nên hi trong Tăng, có loi y nào nên chia. Nếu có nên chia cho. Nếu không, nên hi có nga c không? Nếu có nên chia cho, nếu không chia, nên t m kho xem, nếu có mn, đồ tri đất, áo mng, áo lót, nên trích ra để may y che thân, ri ra ngoài xin y.

Khi y, các T-kheo không dám đem vt ca trú x này đến trú x khác. Pht nói: “Ðược phép”. Người kia khi được y khác ri, y ca Tăng không đem tr li ch cũ. Pht nói: “Không nên làm như vy. Nếu được y khác ri nên git, nhum, vá li
t
tế, để li ch cũ. Nếu không làm như vy, như pháp tr”.

Khi y, có T-kheo y b đot, b cháy, b trôi, cn thn s không dám đến xin y nơi người không phi bà con. Pht nói: “Cho phép”. Pht kiết gii này li.

 

TƯỚNG TRNG CA TI

T-kheo-ni phm X-đọa, ba chúng dưới phm Ðt-kiết-la.

Không phm: hoc vì người khác xin, người khác vì mình xin, không xin mà được v.v...

Lut Tăng k nói:

Nếu t xin cho mình, bo người xin, khi ý tưởng nóng lnh mà xin, thuyết pháp để xin nếu được đều phm X đọa. Nếu xin đãy lc nước, gi để vá y, vt trùm đầu, khăn che gh, áo lót, mt điu trong y, đều không phm. Nếu xin vì hai thy, mc ti Vit t-ni. Xin vì tháp, Tăng thì không phm.

Lut Căn bn nói:

Khi xin, mc ti ác tác, được y vt, hoc tr giá, hoc màu sc, hoc s lượng, tương ưng vi mc lượng cn xin, phm X đọa, không tương ưng thì không phm.

T-bà-sa nói:

Hai người cùng xin mt cái y, phm Ðt-kiết-la. Vì người xin, phm Ðt-kiết-la. Ðng y đúng lượng phm X đọa, không đúng lượng ca y phm Ðt-kiết-la. Ðến bà con nghèo thiếu xin, phm  Ðt-kiết-la. Cho ít li đòi nhiu phm Ðt-kiết-la. Nếu không phi bà con, trước xin cúng y, sau nghèo thiếu không cúng được mà theo đòi, phm Ðt-kiết-la. Xin cho người cũng phm Ðt-kiết-la.

Ma-đắc-lc-già nói:

Ðến xin y loài phi nhơn, súc sanh, chư thiên thì không phm.

BIN MINH:

Hi: - Lut T phn nói vì người khác xin không phm. Lut Tăng k và Tát-bà-đa đều kết ti Ðt-kieát-la. Vy nên theo bên nào?

Ðáp: - Thy người khác nghèo kh mà sanh lòng t mn, T phn cho phép làm vic đó không có li. Li dng cái mun ca người khác mà vì mình tác phương tin, Bà-sa s dĩ kết thành ti, định đot vn đề này là da vào tâm để bàn lun. (Tát-bà-đa có th là T-bà-sa).

7. GII NHN Y NHIU

Ðây thuc v giá ti, Ði tha vì chúng sanh không đồng hc, tùy theo s b thí nên th nhn.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, y b mt, y b cướp, y b cháy, y b nước cun. Nếu có cư sĩ hay v cư sĩ không phi thân quyến đem cho nhiu y, yêu cu tùy ý nhn. T-kheo y nên biết đủ để nhn y; nếu nhn quá, Ni-tát-k Ba-dt-đề.

NGUYÊN DO7:

Chúng T-kheo gp gic mt y, đi đến K-hoàn, có Ưu-bà-tc đem nhiu y tt đến, thnh các T-kheo tùy ý nhn. T-kheo có 3 y, nói rng: “Không nhn”.  Lc qun nói: Ti sao không nhn ri cho chúng tôi, hay là cho người khác. Các T-kheo bèn nhn ri cho h. Các v thiu dc him trách, bch Pht nên chế cm.

GIẢI THÍCH:

Nếu mt mt y, không nên nhn. Nếu mt hai y còn mt y, mà y y hoc hai lp, ba lp, bn lp nên chia ra làm các loi y. Nếu ba y đều mt, nên nhn va đủ.

Tri túc có hai loi:

Mt là tùy theo cư sĩ cúng mà nhn (không nên đòi hi nhiu).

Hai là đủ ba y (ngoài ba y không được nhn nhiu).

Nếu cư sĩ thnh tùy ý, cúng nhiu y, hoc vi mn, hoc vi mng, hoc vi không bn chc, nên may thành hai lp, ba lp, bn lp. Phi may cha đường vin. Trên vai nên lót miếng vi để ngăn m hôi. Nên may cái móc để ct dây (may khâu hoàn). Nếu còn dư, nói vi cư sĩ: “Vi ct còn dư này, làm gì?”. Nếu Ðàn-vit nói: “Tôi không phi cúng do vic mt y, mà t tôi mun cúng cho Ði đức”. V kia nếu mun nhn thì nhn.

TƯỚNG TRNG CA TI

T-kheo-ni phm X đoïa, ba chúng dưới phm Ðt-kiết-la.

8. GII CU ÐƯỢC Y TT ÐP HƠN

Ði tha đồng chế, tc là ác cu đa cu.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, có cư sĩ hay v cư sĩ vì T-kheo để dành tin sm y, nghĩ rng: “Mua y như thế cho T-kheo có tên như thế”. T-kheo y trước không được yêu cu tùy ý mà đi đến nhà cư sĩ, nói như vy: “Lành thay cư sĩ. Nếu vì tôi mua y như vy như vy”. Vì mun đẹp, nếu nhn y, Ni-tát-k Ba-dt-đề.

NGUYÊN DO8:

Có mt T-kheo vào trong thành kht thc, đến nhà cư sĩ, nghe v chng cư sĩ cùng bàn: “S sm y quý giá cho Bt-nan-đà”. V y v báo vi Bt-nan-đà, Bt-nan-đà hi, biết địa ch, sáng ngày đến đó nói rng: “Nếu mun cho tôi y, nên may rng ln, tt đẹp, chc bn như vy, đúng là th y tôi th trì”. Do đó, cư sĩ cơ him nên Pht chế cm.

Sau đó, có cư sĩ t ý thưa rng: “Ði đức cn loi y nào?” T-kheo trong ý nghi ng, không dám tr li.

Li có cư sĩ mun sm y quý giá, nhưng T-kheo tri túc mun không nhn y như vy, nhưng trong ý cũng nghi, không dám t chi. Pht dy: Trước đó có thưa thnh tùy ý thì không phm.

GIẢI THÍCH:

Mong cu có hai loi:

- Mt là mong cu v giá tr, cho đến ch thêm mt đồng tin nh.

- Hai là cu y, cho đến ch thêm mt si ch.

TƯỚNG TRNG CA TI

Mong cu mà được, phm X đọa; không được, phm Ðt-kiết-la. T-kheo-ni phm X đọa. Ba chúng dưới phm Ðt-kiết-la.

Không phm: Vì người khác mong cu v.v...

Lut Ngũ phn nói:

Nếu đến bà con đòi hi th tt, phm Ðt-kiết-la.

Lut nhiếp nói:

Ðến loi tri... xin, hoc xin tơ la dư và miếng la nh, không phm.

9. GII ÐÒI CHUNG NHAU SM Y

Nguyên do, phm, không phm v.v... đồng như gii trước.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, có hai nhà cư sĩ hay v cư sĩ để dành tin sm y cho T-kheo, đều nghĩ rng: “Mang tin sm y như thế, để mua y như thế, cho T-kheo có tên như thế”. T-kheo y trước chưa nhn được s t ý yêu cu ca hai nhà cư sĩ, mà đi đến nhà hai cư sĩ, nói như vy: “Lành thay dành s tin may y như thế cho tôi, hãy chung li làm mt y”. Vì mun đẹp, nếu nhn được y, Ni-tát-k Ba-dt-đề.

10. GII ÐÒI Y QUÁ SÁU LN

Ðây thuc v giá ti, đại tha đồng hc.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, hoc vua hoc đại thn, hoc Bà-la-môn, hoc cư sĩ hay v cư sĩ, sai s gi mang tin đến T-kheo, bo rng: “Hãy mang s tin sm y như thế cho T-kheo có tên như thế”. Người s gi y đến ch T-kheo, nói vi T-kheo rng: “Ði đức, nay tin sm y ny được gi đến ngài, ngài hãy nhn”. T-kheo y nên nói vi s gi rng: “Tôi không được phép nhn tin may y này. Khi nào cn y hp thi và thanh tnh, tôi s nhn”. Người s gi này có th hi T-kheo rng: “Ði đức có người chp s không? T-kheo cn y nên nói: “Có”. Và ch mt tnh nhơn Tăng-già lam, hoaëc mt Ưu-bà-tc, nói rng: “Ðó là người chp s ca T-kheo, thường chp s cho T-kheo”. By gi s gi đi đến ch người chp s, trao s tin sm y, ri tr laïi ch T-kheo, nói như vy: “Ði đức, tôi đã trao tin sm y cho người chp s mà ngài ch. Ði đức, khi nào cn hãy đến người y s được y”.  T-kheo khi cn y s đến ch người chp s, hoc hai ln, hoc ba ln, khiến cho h nh li, bng cách nói rng: “Tôi cn y”. Hoc hai ln, hoc ba ln như vy, khiến cho h nh li. Nếu nhn được y thì tt, bng không thì bn ln, năm ln, sáu ln đứng im lng trước người y. Nếu bn ln, năm ln, sáu ln đứng im lng trước người y mà được y thì tt, bng không được y mà c cu quá gii hn y, nếu được y, Ni-tát-k Ba-dt-đề. Nếu không được y, t mình hoc sai người đến ch người xut tin sm y, nói rng: “Ngài trước kia sai người cm tin sm y cho T-kheo tên như vy. T-kheo y cui cùng không được y. Ngài hãy ly li, đừng để mt”. Như vy là hp thc.

NGUYÊN DO9:

Thành La-duyt, mt đại thn sai s gi cm s tin may y cúng cho Bt-nan-đà. Bt-nan-đà dn người s y vào thành, đem s tin may y giao cho ông Trưởng gi quen thân ct gi. Sau đó mt thi gian, đại thn hi người s rng: “Ngài Bt-nan-đà có mc y y hay không?” S gi tr li: “Không mc”. Ði thn lin sai s đòi li s tin may y. Bt-nan-đà vi vã đến nhà Trưởng gi đòi y. Lúc by gi, trong thành có cuc hp các Trưởng gi. Trước đó có quy chế ai không đến hp phaït 500 tin. Trưởng gi nói: “Ði đức đợi mt chút ch tôi d đại hi v.” Bt-nan-đà không chu. Trưởng gi vì vy mà phi may y cho xong, khi may y xong thì đại hi đã gii tán, nên b pht 500 tin. Các cư sĩ biết, cùng nhau cơ him, nên Pht chế cm gii này.

GIẢI THÍCH:

Lut Tăng k nói:

Ba phen đến đòi, sáu phen nín thinh đứng, hoc hoãn hay gp. Thế nào gi là hoãn gp? Nếu khi đến đòi mà người y nói: “Tôn gi sau mt tháng tr li”. T-kheo mãn 1 tháng tr li đòi. H li nói: “Mt tháng na s tr li”, Vn ch đủ 1 tháng li đòi. H li nói: “Sau mt tháng na”. Li ti đủ 1 tháng na đến đòi. Quá 3 tháng ri không được đến đòi na, đó gi là hoãn. Nếu h nói: Na tháng, 10 ngày, cho đến trong giây lát thì quá ba giây lát không được li đòi na, đó gi là gp. Sáu phen đến đứng nín thinh cũng vy. Quá 6 tháng hay quá 6 giây lát ri, không được li đứng na. Nếu khi đến nói vi người ch ca vt, h nói: Trước đây tôi cúng cho T-kheo, tùy phương tin đến nhn. Lúc by gi được phép như trước, ba phen đến đòi, sáu phen đến đứng nín thinh.

Lut Thin kiến nói:

Nếu không m ming đòi thì được phép 12 ln đòi bng cách đến đứng nín thinh. Nếu mt ln đòi bng cách nói thì tr hai ln đứng nín thinh, hai ln đòi bng cách nói, thì tr bn ln đứng nín thinh; cho đến 6 ln nói thì tr 12 ln nín thinh.

TƯỚNG TRNG CA TI

T-kheo-ni phm X-đọa. Ba chúng sau phm Ðt-kiết-la.

Lut Thp tng nói:

Khi T-kheo này đã nói vi người ch cúng tin sm y ri, thì lúc nào có nhân duyên đến ch người chp s, nếu h hi: “Ðến có vic  gì?” Tr li: “Tôi có vic khác nên đến”. Nếu h nói: “Ðem y này v”. Tr li: “Tôi đã nói vi người ch y, ông t đến đó để gii quyết”. Nếu h bo: “Ngài c đem v, tôi s trình bày vi người ch y”. Lúc by gi nhn y đem v không phm.

Lut Căn bn nói:

Nếu T-kheo bo s gi báo ri, người chp s kia đến, nói: “Thánh gi có theå nhn y này”. Nên tr li: “Y này tôi đã x ri, ông nên tr li cho người cúng y”. Tr li như vy là tt. Nếu ly y thì phm X đọa. Nếu người chp s nói: “Thánh gi có th nhn y này, người thí ch kia cùng tôi gii quyết rõ ràng, khiến cho h vui lòng”. Trường hp như vy ly y v không phm”.

11. GII MAY NGA C BNG TƠ TM

Ði tha vì chúng sanh cho nên được phép cha song không nên t th dng.

Tri môn cnh hun nói:

Kinh Ương-qut dy: Vt thuc v tơ, la, da, ln lượt khi tay người sát sanh, đem cúng cho người trì gii, không nên nhn, là pháp ca người T-kheo. Nếu nhn, thì không phi lòng t. Ngài Nam Nhc và ngài Ðo Hưu không mc đồ tơ la tt, mà ch bn vi thô sơ xu xí. Cho nên ngài Nam Sơn Lut sư nói: Pht pháp đến phương Ðông mi độ 600 năm, mà ch còn hnh t ca ngài Hành Nhc (Hành Sơn Nam Nhc) là kh dĩ làm nơi quy ngưỡng mà thôi.

Hi: - Ðã không cho mc tơ la mà li cho dùng
lông c
u v.v... c hai loi đều thuc v thân phn ca chúng sanh, ti sao mt bên cho phép, mt bên ngăn cm?

Ðáp: - Tơ la và lông tuy đều là thân phn ca chúng sanh, nhưng khi luc kén ch vì ly tơ, còn khi giết cu dê, không phi mc đích để ly lông. Hơn na, dùng tơ làm nga c thì phi mt nhiu mng sng mà dùng lông thì sanh mng tn ít. Các hc x, gii điu này đặt nng ch vn dng tun t v nhơn tình, ch không phi đon tuyt mt cách gp gáp được vy.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, trn tơ tm làm nga c mi, Ni-tát-k Ba-dt-đề.

NGUYÊN DO10:

Lc qun T-kheo làm nga c mi bng các loi tơ tm. Ðến các nhà nuôi tm xin tơ, h bo: “Ch tm chín”. Lc qun đứng mt bên đợi, xem h kéo tơ, nghe tiếng nhng kêu, các cư sĩ cơ him, nên chế cm.

Lut Căn bn nói:

Ngoi đạo cơ him khinh r, nói thế này, phi giết nhiu loi hu tình, làm sao gi là ăn mc hp l! Vì để cho bn trc đầu này, mà phi dt nhiu sanh mng. Ðc Pht nghe được nên chế cm.

GIẢI THÍCH:

Tp loi tc laø gm c: Các loi lông mn, kiếp bi, câu-giá-la, c nhũ dip, sô-ma11, hoc gai...

Lut Tăng k nói:

Kiu-xa-da có hai loi: mt là sanh, hai là tác. Sanh là loi tơ nh mn, tác là loi tơ kéo si.

TƯỚNG TRNG CA TI

T mình làm, dy người khác làm mà thành, đều phm X đọa; không thành, thì phm Ðt-kiết-la. Mình vì người khác làm, thành hay không thành đều phm Ðt-kiết-la. X loi này là dùng rìu, búa cht nh nhi vi bùn trét nơi vách hay dưới đất. Bn chúng dưới phm Ðt-kiết-la.

Không phm là nếu nhn được mà đã thành ri, đem cht nh hòa vi bùn đất trét nơi vách đất.

Lut Tăng k nói:

Nếu dùng trong ba y; hoc đường dc, đường ngang; hoc chính gia hay mt bên; hoc giây gia hay vin; hoc may ép lá h; hay chm vá mà thành, đều phm X đọa; th dng thì phm ti Vit t-ni. Nên x trong Tăng. Tăng không nên tr li cũng không nên dùng vào vic khác. Ðược phép tri dưới đất và làm rèm treo. (Hai gii đều đồng như vy).

Lut Ngũ phn nói:

Nên x cho Tăng, không nên x cho người khác. Tăng dùng tri dưới đất hay trên sàng. Ngoài ra tt c Tăng, tùy th t ngi nm. Tuy mình không làm không dy người khác làm, nhưng người khác cúng mà nhn cũng phm X đọa.

BIN MINH:

Vn đề x nơi đây được y c vào lut Ngũ phn, đại ý chúng Tăng được quyn cha, không đươc cha riêng. Như vy cùng vi li dy trong Ði tha phù hp.

12. GII MAY NGA C MÀU ÐEN

Ði tha đồng hc. Nghĩa cũng như trước.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, làm nga c mi bng lông dê toàn đen, Ni-tát-k Ba-dt-đề.

NGUYÊN DO12:

Các Lê-xa T nơi T-xá-ly, hu hết làm ngh mãi dâm, dùng toàn lông dê đen may đồ mc để đi ban đêm khi ai thy. Lc qun baét chước như vy. Lê-xa nói: Chúng tôi vì dâm dc, các ông mc như vy mc đích để làm gì? T-kheo bch Pht, nên chế cm.

GIẢI THÍCH:

Toàn màu đen tc là hoc lông dê đen, hoc nhum thành màu đen.

TƯỚNG TRNG CA TI

  Phm nh, nng đồng như gii trước. Bn chúng  dưới phm Ðt-kiết-la.

Không phm: làm gi hay nhng đồ dùng lt vt.

Lut Ngũ phn nói:

Nên x cho Tăng, Tăng dùng tri trên giường, không được tri trên đất. Ngoài ra như trước đã nói.

Lut Thp tng nói:

Không phm: Vì Tháp, vì Tăng, mà làm.

13. GII LÀM NGA C KHÔNG CÓ MÀU SC TP

Ði tha đồng hc.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, làm nga c mi, phi dùng hai phn lông dê toàn đen, phn th ba trng, phn th tư xám. Nếu T-kheo không dùng hai phn đen, phn th ba trng, phn th tư xám, làm nga c mi, Ni-tát-k Ba-dt-đề.

NGUYÊN DO13:

Lc qun may ta c toàn màu trng, cư sĩ cơ him rng ging như vua, hoc đại thn, cho nên Pht chế cm.

GIẢI THÍCH:

Màu xám: là màu lông nơi đầu, nơi tai, nơi chân,   hoc các màu xám nơi ch khác. Nếu làm cái nga c 40 bát-la14 thì 20 bát-la lông màu đen, 10 bát-la lông màu trng, 10 bát-la lông màu xám. Nếu làm cái nga c 30 hay 20 bát-la, da theo trên maø tính. (Lut Thp tng nói: Mt bát-la là 4 lượng vy).

TƯỚNG TRNG CA TI

Phm nh, nng đồng như gii trước. Bn chúng dưới phm Ðt-kiết-la.

Không phm: Nếu nhn được vt đã làm thành thì ct rc phá hoi, hoc may gi, làm đồ dùng lt vt...

Lut Thp tng nói:

Dùng màu đen nhiu hơn cho đến mt lượng, phm X đọa. Dùng màu trng nhiu hơn cho đến mt lượng, phm Ðt-kiết-la. Dùng màu xám ít hơn cho đến moät lượng phm X đọa.

Lut nhiếp nói:

Hoc màu đen d đuc, các màu khác khó tìm thì s lượng tăng gim đều không phm.

14. GII DÙNG NGA C KHÔNG Ð SÁU NĂM

Ði tha đồng hc.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, làm nga c mi phi trì cho đến sáu năm. Nếu dưới sáu năm, không x mà làm thêm cái mi, tr Tăng Yết-ma, Ni-tát-k Ba-dt-đề.

NGUYÊN DO15:

Lc qun chê nga c hoc nng, hoc nh, hoc dày hay mng, không x cái cũ, li sm cái mi, cha để rt nhiu, cho nên Pht chế cm. Sau đó có mt T-kheo mc bnh khô da gh chc, cn đi du hành trong nhơn gian mà các nga c bng phn to quá nng, không th mang theo được. Các T-kheo bch Pht, Pht cho phép Tăng Bch nh yết-ma cho v T-kheo y.

TƯỚNG TRNG CA TI

Phm nng, nh đồng như gii trước. Bn chúng dưới phm Ðt-kiết-la.

Lut Tăng k nói:

Gia Tăng x ri, Tăng không nên tr li. Tăng được th dng, ch không được làm áo lót mà thôi. (Gii sau cũng vy).

15. GII KHÔNG MAY MT MING CŨ TRÊN TA C MI

Ði tha đồng hc.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, làm ta c mi, phi ly mt miếng ca cái cũ vuông vc mt gang tay Pht, đắp lên ta c mi, để cho hoi sc. Nếu T-kheo làm ta c mi không ly mt miếng ca cái cũ vuông vc mt gang tay đắp lên ta c mi để cho hoi sc, Ni-tát-k Ba-dt-đề.

(Ngoài ra, trong 4 b đều nói mt gang tay ca Pht).

NGUYÊN DO16:

Ðc Pht nơi vườn Cp Cô Ðc sai người đi nhn thc ăn. Thường pháp ca chư Pht là, sau khi các T-kheo đi th thnh, Pht đi khp các phòng, thy ta c  cũ b ba bãi khp nơi. Pht bèn bo các T-kheo khi may ta c mi, phi ly mt miếng vi ca ta c cũ, dc ngang bng mt gang tay may lên trên để cho hoi sc. Lc qun không y li Pht dy nên Pht chế ra gii này.

Lut Tăng k nói:

Thế Tôn vì 5 vic li ích cho nên mi 5 ngày mt ln đến xem xét phòng chư Tăng:

1) Thanh văn đệ t đắm vào vic hu vi?

2) Có đắm vào ngôn lun thế tc?

3) Có đắm vào ng ngh, tr ngi vic hành
đạo?

4) Xem có T-kheo nào bnh chăng? (T-kheo bnh có người chăm sóc chăng?)

5) Vì T-kheo nh tui mi xut gia, thy oai nghi tường t ca đức Như Lai khi tâm hoan h.

GIẢI THÍCH:

Lut Ngũ phn nói:

Mt gang tay ca Pht vuông vc hai thước. Phá hư cái sc đẹp: tc là tùy yù ph lên trên cái mi y.

Lut Căn bn nói:

Làm hoi sc: là mun cho nó được bn chc vy.

TƯỚNG TRNG CA TI

Bn chúng dưới phm Ðt-kiết-la.

Không phm: T mình không có cái cũ, được vt đã thành, người khác vì mình làm, làm toàn đồ cũ.

Lut Thp tng nói:

Nếu làm gim bt, cho đến na tc, phm Ðt-kiết-la.

PHỤ:

Lut nhiếp nói:

Ni-sư-đãn-na17nên làm hai lp, chng làm ba phân, ct đứt may thành lá, cùng đồng vi lá ca y.

Lut Thp tng nói:

Không nên th Ni-sư-đàn mt lp. Không nên lìa Ni-sư-đàn mà ng.

16. GII CM LÔNG DÊ ÐI ÐƯỜNG XA

    Ði tha đồng hc.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, khi đi đường được lông dê, nếu cn dùng không có người mang, được phép t mang đi cho đến ba do-tun18. Nếu không có người mang, t mình mang đi quá ba do-tun, Ni-tát-k Ba-dt-đề.

NGUYÊN DO19:

Bt-nan-đà trên đường đi, được nhiu lông dê, xâu trên đầu gy, quy đi trên đường. cư sĩ him trách cho là k buôn bán lông dê, cho nên chế cm.

TƯỚNG TRNG CA TI

T mình cm đi quá ba do-tun phm X đọa; bo k khác cm thì không phm. Nếu gia đường tiếp tay cm, mc ti Ðt-kiết-la; khiến bn chúng dưới cm quá ba-do tun phm Ðt-kiết-la. Tr lông dê, cm các vt khác như Câu-giá-la (y, vi)... đi quá ba do-tun phm Ðt-kiết-la. Nếu quy các vt khaùc trên đầu gy mà đi cũng phm Ðt-kiết-la. Bn chúng dưới phm Ðt-kiết-la.

Lut Ngũ phn nói:

Nên bo tnh nhơn gánh. Nếu không có tnh nhơn thì cho phép t mình cm ch không được gánh trên vai, đội trên đầu, mang nơi lưng. Trái phm, mc ti Ðt-kiết-la.

Tát-bà-đa ma-đắc-lc-già nói:

Trên không trung cm lông dê đi hay là đưa cho k biến hóa cm đi đều phm Ðt-kiết-la.

PHỤ:

Lut nhiếp nói:

Các T-kheo không nên gánh vác vic gì.

17. GII SAI NI NHUM LÔNG DÊ

    Ði tha đồng hc.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, sai T-kheo-ni không phi thân quyến, git, nhum hay chi lông dê, Ni-tát-k Ba-dt-đề.

NGUYÊN DO20:

Lc qun, sai T-kheo-ni Ði Ái Ðo git, nhum, đập lông dê; nhum xong nhp tay, đến yết kiến Ðc Thế Tôn. Thế Tôn hi biết vic y, khin trách lc qun, kiết gii. Sau đó các T-kheo cn thn s không dám bo Ni có bà con git, nhum, đập. Ðc Pht li khai cho.

TƯỚNG TRNG CA TI

Git, nhum, đaäp mi cái đều mt ti X đọa. (tc là mt X, ba Ða như đã nói trước). Sai người git mà h không git v.v... mi cái đều mt Ðt-kiết-la. Sai không phi bà con, hai chúng n khác, Ðt-kiết-la

Lun Tát-bà-đa nói:

Sai git, nhum vt ca Tăng phm Ðt-kiết-la.

18. GII NHN VÀNG BC

Ðây là giá ti. Ði tha vì chúng sanh cho phép nhn, song phaûi giao cho tnh nhơn ct gi; trường hp không có tnh nhơn, tâm không tham đắm, cũng được phép t cm. Nếu cha ct vi tham tâm ca mình, tc là đa dc, không tri túc. gi là nhim ô, phm. Cho nên b Cnh hun nói:

- Rung, nhà vườn, cây.

- Gieo trng cây ci.

- Cha để lúa go.

- Nuôi dưỡng tôi t.

- Chăn nuôi súc vt.

- Tin bc vt quý.

- Mn, d, lu, vc.

- Voi, vàng, giường đẹp và các vt trng.

Tám th này kinh, lun và lut đều lit vào mt loi rõ ràng ti li không nên cha gi.

Li trong kinh lut nói:

Nếu cha gi thì không phi đệ t ca Ta. Vì tám món này, làm cho lòng tham ln mnh, phá hư đạo nghip, nhơ nhp phm hnh, đưa đến kết qu xu nhơ. Cho nên gi là không sch vy.

Kinh Niết-bàn nói:

Nếu các đệ t, không có ai giúp đỡ thi bui đói kh, miếng ăn khó được. Vì mun h trì, kiến lp Chánh pháp, Ta cho phép đệ t th nhn vàng bc, xe nga, rung nhà, lúa go, đổi chác vt cn dùng. Tuy cho phép cha gi các vt như vy, nhưng ct yếu là phi tnh thí cho người Ðàn-vit giàu lòng tin.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, t tay cm tin, hoc vàng, bc, hoc bo người cm, hoc để xung đất mà nhn, Ni-tát-k Ba-dt-đề.

NGUYÊN DO21:

Ti thành La-duyt có v đại thn thân thin vi Bt-nan-đà. Mt ba n, v đại thn nhn được nhiu tht heo, bo người v để phn cho Bt-nan-đà. Khi y, trong thành nhân ngày tiết hi, có ban nhc giúp vui, sut đêm không ng. Con ca v đại thn đói, hi m còn tht không, m nó bo: “Ch còn phn ca Bt-nan-đà”. Ða nh lin ly 5 tin đưa cho meï nó và nói: “M đem tin này mua tht tr li cho Bt-nan-đà”. Sáng sm Bt-nan-đà đến nhà v đại thn, v v Ði thn nói rõ vic y. Bt-nan-đà ly tin đem gi ca hàng nơi ch đi. cư sĩ đại thn ca vua, cùng nhau cơ him. Ch có v đại thn tên là Châu Kế, khéo léo nói pháp gii thích. Sau khi gii thích xong đến bch Thế Tôn, Thế Tôn khen v đại thn đã khéo nói, to nhiu li ích.

Ðc Pht nói: “Ði thn nên biết: Mt tri mt trăng có 4 cái nn làm cho chúng không sáng, không sch, không th chiếu soi, cũng không oai thn. Bn cái đó là: A-tu-la, khói mây, bi và sương mù. Ðó là đại nn cho mt tri, mt trăng. Sa-môn, Bà-la-môn cũng có 4 nn: không sáng, không sch, không th chiếu soi, cũng không oai thn. Bn cái nn đó là: Không b ung rượu, không b dâm dc, không b tay cm vàng bc, không b sng theo tà mng. Ðó là 4 đại nn”.

Khi y, T-kheo thiu dc cũng him trách Bt-nan-đà, bch Pht kiết gii.

TƯỚNG TRNG CA TI

Vn đề x nơi đây là, nếu v kia có lòng tin đối vi người gi vườn hoc là Ưu-bà-tc, thì nên nói vi h rng: “Ðây là vt mà tôi không nên nhn, người nên biết vic y”. Nếu người đó nhn ri, hoàn li cho T-kheo, nên vì vt người y đã nhn, bo s gi ca tnh nhơn ct gi. Nếu được y, bát, ng kim, Ni-sư-đàn thanh tnh, thì nên đổi ly để th trì. Nếu Ưu-bà-tc nhn ri cho T-kheo y, bát, Ni-sư-đàn, ng đựng kim thanh tnh, nên nhn để th trì. Nếu người đó nhn ri không tr li thì nên bo T-kheo khác nói vi h rng: “Pht có dy vì cn thanh tnh nên cho ngươi, ngươi nên tr li vt kia cho T-kheo đó.” Nếu các T-kheo khác khoâng nói thì nên t đến nói: “Pht có dy vì thanh tnh nên cho ngươi, ngươi nay có th cúng cho Tăng, cho Tháp, cho hai thy, cùng vi bn tri thc đồng hc, hoc là tr li cho ch. Ti sao vy? Vì không mun mt ca tín thí vy.” Nếu không nói vi người kia: Biết vy, xem vy, phm Ðt-kiết-la. T-kheo-ni phm X đọa. Ba chúng sau Ðt-kiết-la.

Phn th ba ca lut T phn nói:

Có mt T-kheo nơi gò m nhn được tin, t tay cm đi. Pht nói: Không nên ly như vy. T-kheo y cn đồng, Pht dy: Ðp phá cho hư hoi hình tướng, sau đó được t tay cm đi.

Lut Tăng k nói:

Người bnh được sai tnh nhơn ct cha, nhưng đừng tham đắm. Nếu vt phm X đọa, x gia Tăng ri, vt y không được tr li cho T-kheo kia, Tăng cũng không nên chia. Nếu nhiu nên cho vào trong vt vô tn (quĩ tiết kim), khi có li tc, được làm phòng xá, sm y trung (y An-đà-hi), không được dùng vào thc ăn.

T-kheo được tin và an cư ri được y tài, không nên t tay ly, nên bo tnh nhơn biết. Nếu không có tnh nhơn thì ch ch đất gn chân, nói rng: Trong đó nên biết. H đặt xung đất ri, t tay ly lá cây, hay ngói gch, t đằng xa ling đến ph lên trên, đợi tnh nhơn đến bo cho biết. Tùy theo cách s dng ca quc độ đó, hoc tin bng đồng, bng st, bng h giao, bng da, th cây tre, tt c không nên cm. hoc có quc độ ly không thành tu hình tướng, để dùng, hoc có nước không dùng, thành tu hình tướng, cm nm đều phm ti Vit t-ni. Trong nước không dùng, không thành tu tướng, nm vt làm bng đồng, bng thiếc thì không có ti.

Lut Ngũ phn nói:

Tăng nên Bch nh yết-ma sai mt T-kheo làm người b vàng bc và tin. T-kheo y nên b vt này trong hm, trong la, trong dòng nước chy, trong đồng trng, không nên ghi nh ch y. Nếu cm nm b ch khác không được nm li. V T-kheo y không nên hi rng: “Vt này nên làm thế nào.” Tăng cũng không nên dy bo làm như thế, như thế. Nếu không b, không hi mà sai tnh nhơn đổi ly y thc cho Tăng, đem đến cúng Tăng, Tăng được phép th. Nếu chia thì ch người phm ti không được th phn.

Không phm: Tuy thí cho T-kheo mà T-kheo không biết. Tnh nhơn th, ri mua vt tnh cho T-kheo.

Trường hp có các T-kheo mun đi xa, đến Trưởng gi xin lương thc đi đường. Người y sai người đem vàng, bc, tin, vt tin đưa. Ðến nơi đồ tích tr dư rt nhiu, s gi tr li thưa vi ch. Ch nói: “Tôi đã dâng cúng, không nên tr li, ông có th đem đến trong ch có Tăng để cúng cho Tăng”. Pht dy: “Cho phép tnh nhơn vì Tăng th nhn để đổi ly vt cn dùng cho Tăng. Các T-kheo không nên biết ti”.

Lut Thp tng nói:

T tay cm đồ báu, nếu ít thì nên b, nếu nhiu, gp tnh nhơn đồng tâm, nên nói: “Vì không tnh nên tôi không nhn, người nên ly.” Tnh nhơn ly ri, nói vi T-kheo: “Vt này cho T-kheo.” T-kheo nói: “Ðây là vt không tnh, nếu tnh s th.” Nếu không gp tnh nhơn đồng tâm, nên làm nga c cho t phương Taêng, nên vào trong Tăng nói: “Các Ði đức, tôi t tay cm đồ báu, mc ti Ba-dt-đề. Tôi nay phát l, không dám che giu, ăn năn ti li.” Tăng nên hi: “Thy đã x vt báu y chưa?” Nếu đáp: “Ðã x.” Tăng nên hi: “Thy có thy ti không?” Nếu nói: “Thy ti.” Tăng nên nói: “Sau đừng làm li.” Nếu nói: “Chưa x.” Tăng nên hướng dn cho x. Nếu không hướng dn, tt c Tăng mc ti Ðt-kiết-la. Nếu hướng dn mà không x, T-kheo y mc Ðt-kiết-la.

Lut Căn bn nói:

Nếu vì sa sang phòng xá các vic, nên xin c, cây, xe c, nhơn công, không nên xin vàng, bc, tin... Nếu cm loi tin mà trong nước đó dùng thì phm X đọa. Nếu cm loi tin mà trong nước đó không dùng thì mc ti ác tác. Nếu cm đồng đỏ, thau, đá, đồng thiếc, chì, km thì không phm. Nếu có người cúng y tài, cn thì nhn. Nhn ri lin nghĩ là vt ca người đó, mà ct cha, nên giao cho tnh nhơn gi, không nên t mình cm. Nếu không có tnh nhơn thì đem vt y đối trước mt T-kheo, nói như thế này: “C th22, nh cho: Tôi tên là... được vt bt tnh này, tôi s đem vt bt tnh này đổi ly tnh tài.” Nói như vy ba ln, ri tùy theo vic th, không đến ni sanh nghi.

Nếu trong chùa Tăng có gic đáng s thì vàng, bc, tin, vt báu ca Tháp, Tăng nên ct gi chc chn, mi di đi nơi khác. Nếu không có người cư sĩ tnh tín nên sai cu tch (Sa-di), cu tch cũng không có thì t tay T-kheo đào hm ct giu. Như Lai vì trường hp gp nn khai cho, sau khi nn hết thì không được tiếp tc vic làm y.

Lut nhiếp nói:

Nếu khi an cư, thí ch đem y quí đến cúng cho T-kheo, lin khi ý nghĩ gi cho thí ch này ri nhn ly. Nên tìm cư sĩ tnh nhơn tín kính để làm tnh thí. Khi ý tung là ca thí ch, cm nm, không phm. Nếu không có thí ch, có th được phép đem vàng, bc, các vt đối trước mt T-kheo nói rng: “C th, nh cho: Tôi T-kheo... đặng ca ci bt tnh này, nay đem ca bt tnh này đổi ly tnh tài. nói như vy ba ln ri t ct gi, hoc sai k khác ct gi.” (Theo tp Yết-ma ca ngài Hoài T cũng chn ly pháp này. Ði mt pháp này, đây là phương tin d làm, nên phi tuân hành).

Nếu T-kheo trên đường, nhn được vàng, bc, làm lương thc đi đường, nên t ct gi. Hoc sai tnh nhơn vaø cu tch mang đi. Nên biết: Cu tch đối vi vàng, bc v.v... ch cm chưùa cho riêng mình ch không ngăn cm vic cm nm.

CHNG MINH:

Kinh Ði bát niết-bàn nói:

Nếu nói Pht cho phép T-kheo nuôi người tôi t, cha để vt bt tnh, vàng, bc, trân bo, lúa, go, kho tàng, trâu, dê, voi, nga, mua bán cu li, đối vi đời đói kém. Ðó ch là thương xót con vy. Li cho phép các T-kheo ct cha đồ ăn cách đêm, t tay làm đồ ăn, không th ăn. Không nên da vào nhng li dy như vy.

PHỤ:

Lut Thin kiến nói:

Có 4 loi th dng:

1) Dùng có tàm quý, nghĩa là người không có tàm quý gn gũi vi người có tàm quý.

2) Dùng không tàm quý, nghĩa là người có tàm quý gn gũi vi người tàm quý, gi là th dng không tàm quý, mc ti. Người có tàm quý gn gũi vi người không tàm quý, sau đó t phi tùy theo làm điu ác, cho nên gi là người không tàm quí. Người không tàm quý, gn gũi vi có tàm quý t s ci ác tu thin, gi là người có tàm quý.

3) Dùng có pháp, nghĩa là người có tàm quý, y nơi Chánh pháp mà th nhn.

4) Dùng không pháp, nghĩa là người không tàm quý không y theo Chánh pháp mà th nhn. Nếu được vt như thế này thì như được thuc độc không khác.

Lut Tăng k nói:

Có mt T-kheo dn mt Sa-di v nhà thăm bà con, đi qua khong đồng trng vng, có mt phi nhơn hóa làm hình con rng, đi quanh phía bên phi ca Sa-di, ri hoa khen rng: “Lành thay! Ông được li ln, b nhà ra khi nhà.” T-kheo đến nhà thăm bà con xong, khi sp tr v người v trong gia đình nói: “Ông nay tr v, trên đường đi thiếu thn nhiu, có th cm s tin này, đổi ly vt cn dùng”. Sa-di nhn ly, ct nơi chéo y. Trên đường đi, phi nhơn li hóa thành con rng, đi quanh phía bên trái ca Sa-di, ly bùn ri lên, nói rng: “Ông mt thin li, xut gia tu đạo, mà cm tin đi”. Sa-di kêu la. T-kheo quay li hi s vic. Sa-di đáp: “Con không nh có li gì, vô c maø b quy ri”. T-kheo bo: “Ông có cm cái gì chăng?” Sa-di đáp: “Cm tin đi”. Thy T-kheo bo Sa-di b đi. B ri, phi nhơn li tr li như trước cúng dường. Do nhân duyên y, T-kheo bch Pht. Pht dy: “T nay không cho phép Sa-di cm vàng, bc, tin. Nếu T-kheo sai Sa-di trước đó đã cm ri, sau sai cm thì không ti”.

19. GII MUA BÁN BO VT

Ði tha đồng chế.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, kinh doanh tài bo dưới mi hình thc, Ni-tát-k Ba-dt-đề.

NGUYÊN DO23:

Bt-nan-đà đến nơi ca hàng dùng tin đổi tin, cm đi. cư sĩ cơ him cho nên Pht chế cm.

Tin có 8 loi: Tin bng vàng, bng bc, bng đồng, bng thiếc, bng bch lp, bng chì, bng cây, bng h giao.

TƯỚNG TRNG CA TI

Pháp x đồng như gii trước.

T-kheo-ni phm X đoïa. Ba chúng dưới phm Ðt-kiết-la.

Không phm: Dùng tin đổi ly dng c trang hoàng như chui ngc mà vì Pht, Pháp, Tăng hoc ly đồ anh lc đổi ly tin mà vì Pht, Pháp, Tăng.

Lut nhiếp nói:

Nếu vì Tam bo xut nhp, hoc thí ch làm kho vô tn (quĩ tiết kim), vì thế mà tìm cu đều thành phi phm. Song, nhng vt này khi xut để làm li phi ghi vào s sách để làm tin, tìm cách bo chng tt, lp thành văn bn. Ngày cui năm phi báo cáo vi Thượng ta và người giao nhn vic, đều phi biết rõ. Hoc li báo cáo cho Ô-ba-sách-ca24 có tín tâm kia biết.

20. GII MUA BÁN

    Ði tha đồng chế.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, kinh doanh mu dch dưới mi hình thc, Ni-tát-k Ba-dt-đề.

NGUYÊN DO25:

Bt-nan-đà trong thôn không có trú x (Tăng), cm gng sng đổi thc ăn mang đi. Ngài Xá-li-pht kht thc, đến nơi ca hàng bán cơm, ch ca hàng tr giá. Li na, trong thành Xá-v, có ngoi đạo được mt y quý giá đem đến Tăng-già-lam, xin được đổi chác. Bt-nan-đà bo sáng mai tr li. Ðêm đó, Bt-nan-đà bo git nhum y cũ ca mình thành như y mi. Sáng ngày đổi cho ngoi đạo. Ngoi đạo được y đổi xong, đem v trong vườn nơi ch , khoe vi các ngoi đạo khác, trong đoù có người hiu biết, nói: “Ông đã b người ta la di.” Ngoi đạo lin đem y đến đó, mun đổi li. Bt-nan-đà không chp thun đổi li. Ngoi đạo cơ him cho nên Pht chế cm.

GIẢI THÍCH:

Kinh doanh mu dch dưới mi hình thc là ly thi (thuc có thi hn) đổi thi, ly thi đổi phi thi (thuc không có thi hn), đổi (thuc) by ngày, đổi (thuc) sut đời, đổi Ba-li-ca-la26 dùng phi thi đổi phi thi, đổi by ngày, sut đời và thi v.v... cho đến dùng Ba-li-ca-la đổi thi, phi thi, v.v...

Bán, tc là tr giá t mt tin, luôn luôn lên xung, tăng lên đến ba tin, năm tin. Mua cũng như vy.

TƯỚNG TRNG CA TI

Kinh doanh mu dch dưới mi hình thc, nếu được, phm X đọa; không được, phm Ðt-kiết-la. T-kheo-ni phm X đọa. Ba chúng dưới phm Ðt-kiết-la.

Không phm: Ði chác vi người trong 5 chúng xut gia, t thm định không nên để thua thit cho nhau. Không nên đổi chác cùng vi người khác. Hoc bo tnh nhơn đổi chác, nếu có s hi hn thì nên hoàn li. Hay là dùng tô (váng sa) đổi du (du), dùng du đổi tô.

Lut Tăng k nói:

Nếu vt trên ca hàng, có định giá trước, T-kheo đem tin đến mua, khi ly vt đi nên nói vi người ch rng: “Ðây là giá ca vt đó.”  Nếu không nói, im lng cm đi, phm ti Vit t-ni. Nếu vt y đáng giá 50 mà thách 100 tin, T-kheo nói: “Nên biết tôi ch có 50.” Như vy không gi là mua h giá. Nếu T-kheo biết có người mun mua vt y, không nên mua trước. Nếu mua, phm ti Vit t-ni.

Trường hp khi mua lúa, nghĩ như vy: Sau này lúa s đắt, phm Vit t-ni. Khi bán lúa ra phm X đọa. Trường hp nghĩ: S lúc nào đó lúa s đắt, nên nay mua lúa vào, nh vy ta được tng kinh, ta thin, hành đạo. Ðến khi lúa đắt, để dành cúng dường hai thy, hay làm công đức. Ngoài ra, bán được li thì không có ti. Mua bát, mua thuc v.v... cũng như vy.

Lut Ngũ phn nói:

Nếu mun đổi chác, nên sai tnh nhơn làm, nói rng: “Vì tôi đem vt này đổi ly vt kia.” và tâm nên nghĩ: Thà để người kia được li nơi ta, ch ta không nên được li nơi người đó. Nếu mình mun đổi chác thì nên đổi chác vi người trong 5 chúng, nếu đổi chác vi bch y phm Ðt-kiết-la.

Lut Căn bn nói:

Vì li mà mua, không vì li mà bán. Khi mua phm ác tác, khi bán không phm. Nếu không vì li mà mua, vì li nên bán; khi mua không phm, khi bán phm X đọa. Nếu vì v phương khác mà mua để đem đi, không nghĩ đến li, khi đến đó bán, tuy được li, không phm.

Lut nhiếp nói:

Khi mua bán, không nương vào tht ng, hoc ngy lm cân lít, khi cung người khác thì mc ti vng ng. Khi được vt, phm ăn trm. Khi cm tài vt mun mua bán, trước phi định ý, không có tâm cu li, tùy theo nơi mà thu được li, thy đều không phm.

Ni-đà-na nói:

Bí-sô không nên vì người khác đoán định giá, không nên tr giá cao thp. Nếu không có người thế tc thay thế mình tr giá thì t mình có th tr hai, ba giá, nếu quá mc này mc ti ác tác.

Lut Thp tng nói:

Dùng vt bt tnh mua thc ăn, mi miếng ăn phm Ðt-kiết-la. Mua y, tùy theo mi ln mc, phm mt Ba-dt-đề. Nếu cùng nhau đổi chác, người kia ăn năn nên hoàn li, nếu quá by ngày không được tr li. Nếu dùng giá h đòi y quý giá ca k khác, phm Ðt-kiết-la. Nếu vt cn dùng, ba ln xin không được, nên tìm tnh nhơn bo h mua giùm cho.

Lun Tát-bà-đa nói:

Thà làm tên đồ t ch không làm người mua bán, vì tt c nhng vic làm đó là la di tai hi. Vt mua bán này đem làm thc ăn cho chúng Tăng, Tăng không nên ăn; làm phòng cho bn phương Tăng, Tăng không được . Làm tháp, làm tượng không nên hươùng v đó tác l. Li nói: “Ch nên tác ý Pht mà l.” (Tác ý l là không dùng đến thân, khu để l. S dĩ c tuyt mt cách nghiêm ngt, chính là s hng người không biết xu h, la di nói cúng dường Tam bo là vic làm có công đức, tìm cách bào cha ti li ca mình vy).

Phàm làm v T-kheo gi gii, không nên th dng vt thế này, Nếu v T-kheo này qua đời, vt này nên Yết-ma để chia. (Ðã chết thì không có tâm tham cha ct cho nên cũng ging như vt T-kheo qua đời, Yết-ma chia vy).

21. GII CHA BÁT DƯ

Ði tha vì chúng sanh nên không đồng hc

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, cha bát dư, không tnh thí được phép cha trong hn mười ngày, quá hn, Ni-tát-k Ba-dt-đề.

NGUYÊN DO27:

Lc qun T-kheo cha bát, cái nào tt thì dùng, cái nào xu để mt bên. cư sĩ đến phòng xem thy, cơ him: “Như th đồ gm, bán hàng gm”, cho nên Pht chế cm.

Ngài A-nan nhn được cái bát quý giá nơi nước Tô-ma, mun cúng cho ngài Ca-diếp, mà ngài Ca-diếp đi vng, s phm gii này. Pht hi: “Tôn gi Ca-diếp đi bao lâu tr v. Tr li: “Mười ngày”. Vì vy đức Pht cho cha bát 10 ngày.

GIẢI THÍCH:

Bát có hai loi: Bát bng thiếc, bát bng sành.

Lut Căn bn nói:

Bát ln nht đựng được hai thăng go nu cơm. C trung mt thăng rưỡi. C nh mt thăng.

TƯỚNG TRNG CA TI

Trong 10 ngày nhn được bát, ngày nhn được, ngày không nhn được, đến ngày th 11, tướng mt tri hin, đều phm X đọa. Ngoài ra, như gii cha y đã nói. T-kheo-ni phm X đọa.

Lut nhiếp nói:

Hoc gim s lượng, hay quá s lượng, hoc nghĩ cho người xut gia cn viên khác,  theo nhu cu ca h, tuy không phân bit, nhưng không phm. Nếu vì để cha canh rau, dùng ung nước, cha hai bát nh để đựng mui hay múc nước đều không phm. Trong mt bát ln có th cha cái bát nh, để đáp ng khi cn dùng, cha nhiu chng phm. Nên cha mt bát ln để nga khi thiếu mà dùng.

Lun Tát-bà-đa nói:

Nếu cha bát dư bng thiếc trng, bng sành, mà chưa xông khói, tt c bát không ng lượng đều phm Ðt-kiết-la.

Phn th ba (lut T phn) nói:

Bát cn, bát nh, bát va cho phép không tác tnh thí được cha.

Lut Ngũ phn nói:

Nếu được hai bát, nên hi thy, cái nào hơn. Nếu thy không khéo phân bit, nên dùng mi cái trong 5 ngày để t biết cái nào hơn thì th trì, cái kia cho người khác.

BIN MINH:

Hi: - Lut nhiếp cho phép: Gim s lượng, quá s lượng để đáp ng nhu cu, cha nhiu không phm. Còn lun Tát-bà-đa nói: Nếu cha bát bng thiếc trng v.v... đều phm Ðt-kieát-la. Như vy, theo bên nào?

Ðáp: - Ðáp ng nhu cu thì tuy nhiu cũng có chng mc; nếu cha bát bng thiếc trng v.v... đã không phi là vt cn thiết thì là cha nhóm xan tham, sao li không phm?

22. GII CHA BÁT CU ÐP

Ði tha đồng hc.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, có bát vá dưới năm ch không chy r, mà tìm xin bát mi, vì mun đẹp, Ni-tát-k Ba-dt-đề. T-kheo y phi đem gia Tăng x. Tăng ln lượt cho đến ly cái bát ti h28 trao cho, khiến th trì cho đến khi v. Như vy là hp thc.

NGUYÊN DO29:

Bt-nan-đà b v cái bát, vào thành Xá-v đến các cư sĩ xin bát. Ch b mt cái bát mà xin được nhiu cái bát. Mt thi gian sau đó, các cư sĩ có cơ hi gp nhau. Mi người đều nói tôi được nhiu phước, nh mua bát cúng cho Bt-nan-đà. Do đó cùng nhau cơ him, nên Pht chế cm.

GIẢI THÍCH:

Vá 5 đường, gia hai đường cách nhau hai ngón tay. 

Lut Thp tng nói:

Cho phép dùng thiếc hay đồng và bát b.

Lut Căn bn nói:

Nếu khó xin được bát, tùy ý vá, trám, trét mà dùng. Nếu địa phương nào d xin được bát, có th b cái cũ xin cái mi.

TƯỚNG TRNG CA TI

Ð năm đường nt, không r chy, li xin bát mi phm Ðt-kiết-la. T-kheo-ni phm X đọa. Ba chúng dưới phm Ðt-kiết-la.

Không phm: dưới năm đường nt mà r chy nên tìm xin cái mi. Mình vì người khác mà xin, người khác vì mình mà xin. Không xin mà được. Ðược phn do Tăng  chia. T mình mua để dành.

Lut Căn bn nói:

Cái bát này không nên ct, không nên để riêng, cũng không cho người khác, nên may hai cái đãy đựng bát, cái tt thì đựng cái bát dư, cái không tt thì đựng cái bát cũ. Khi kht thc nên đem hai cái bát, cơm khô thì đựng trong cái bát dư, cơm ướt thì đựng trong cái bát cũ. Nên ăn nơi cái bát cũ. Ra cái bát dư trước, hong phơi ct để, ưu tiên đều dành cho cái bát dư. Khi để nơi khám hay xông khói, cái bát dư đều chiếm ưu tiên. Khi đi đường, cái bát cũ nh người mang, cái bát dư mình t mang. Không có ai mang giùm thì mang cái bát dư nơi vai trái, cái bát cũ mang nơi vai phi mà đi. Ðây là mt cách tr pht cho đến trn đời hoc phi khéo léo gi gìn cho đến khi nó b. Nếu trái phm thì mc ti vit pháp.

Lut Tăng k nói:

T-kheo mang cái bát này c ý làm cho b, mc ti Ba-dt-đề. Trường hp hai thy  hay là bn quen biết v.v... vì lòng lân mn s vn đề ra bát tr ngi cho vic tu tp đem du đi30, tìm không được, xin cái khác không ti. Xin được mt cái bát nên th trì. Nếu được hai cái thì b vào kho ca Tăng mt cái. Cho đến xin được 10 cái thì 9 cái b vào kho ca Tăng. Xin được giá tin mua bát cũng như vy.

Tát-bà-đa ma-đắc-lc-già nói:

Nếu xin được nhiu bát, cái nào va ý thì th trì, còn cái kia cho người cn dùng.

TRÙNG TR T-NI S NGHĨA TP YU
HẾT QUYỂN THỨ NĂM


 

1 T phn lut 6, tr. 604b29, Ði 22n1428.

2 Trin chuyn: Trin chuyn tnh 展轉淨, Thin kiến lut 14, tr. 772c19, Ði 24n1462: Thế nào gi là trin chuyn tnh? Trn mt người trong năm chúng xut gia là người ch nhn y, ri đem y dư đến gp T-kheo (nào đó), nói rng: Tôi T-kheo tên... có y dư này chưa tác tnh, xin được trin chuyn tnh nên giao cho trưởng lão. V nhn y nói rng: Đại đức có y dư này chưa tác tnh, vì mun trin chuyn tnh nên giao cho tôi, tôi đã nhn, vy ch nhn y là ai? Ðáp: T-kheo tên... (V nhn y) li nói rng: Ði đức có y dư này, vì mun tác tnh nên giao cho tôi. Tôi đã nhn, đây là vt ca T-kheo tên... Ði đức nên gi gìn cho T-kheo tên... dùng lúc nào cũng được, không cn phi hi ch. Ðây là trin chuyn tnh thí.

3 T phn lut 6, tr. 605c06, Ði 22n1428.

4 5 y: ngoài 3 y như T-kheo, còn có thêm Tăng-k-chi (yếm che ngc) và áo tm.

5 T phn lut 6, tr. 607a26, Ði 22n1428.

6 T phn lut 7, tr. 608a, Ði 22n1428.

7 T phn lut 7, tr. 609c, Ði 22n1428.

8 T phn lut 7, tr. 610b29, Ði 22n1428.

9 T phn lut 7, tr. 612b28, Ði 22n1428.

10 T phn lut 7, tr. 613c25, Ði 22n1428.

11 Kiếp-bi 劫貝 (Pāli. kappāsa, bông gòn), Câu-giá-la 拘遮羅 (Pāli. koseyya, tơ la, vi quyến), c nhũ dip, sô-ma 乳葉, 芻c摩 (Pāli. khoma, ma b, vi gai). (cht. T phn lut, HT Thích Ðng Minh dch).

12 T phn lut, q. 7, tr. 614a27, Ði 22n1428.

13 T phn lut 8, tr. 615a, Ði 22n1428.

14 Bát-la 钵羅: Pāli. pala, đơn v trng lượng.

15 T phn lut 8, tr. 615c, Ði 22n1428.

16 T phn lut 8, tr. 616c, Ði 22n1428.

17 Ni-sư-đãn-na: Ni-sư-đàn (Pāli. nisdana), dch là ta c, phu c, là khăn tri để ngi.

18 Do-tun 由旬É: Skt=Pāli. Yojana, Đại Đường Tây Vực ký 2: “ Du-thin-na, là đon đường hành quân ca Thánh vương xưa, khon 40 dm. Theo tc n Ð 30 dm.”  

19 T phn lut 8, tr. 617b23, Ði 22n1428.

20 T phn lut 8, tr. 618a22, Ði 22n1428.

21 T phn lut 8, tr. 618c22, Ði 22n1428.

22 C th 具壽: Skt. āyuṣmata, Pāli. āyasmant, cách tôn xưng đối vi nhng v đệ t (T-kheo) Pht, hoc thy gi đệ t, Trưởng lão gi v thiếu niên cũng gi t này. 

23 T phn lut 8, tr. 619c26, Ði 22n1428.

24 Ô-Ba-sách-ca: Skt. Upāsaka, cách dch khác Ưu-bà-tc, dch nghĩa cn s nam, tc cư sĩ ti gia phng s Tam bo, th trì năm gii.

25 T phn lut 8, tr. 620b24, Ði 22n1428.

26 Ba-li-ca-la 波利迦羅: skt. Parikara, còn gi là Ba-già-la 波伽羅, là nhng loi y tr thân ngoài ba y ra, như phú thân y, tăng-k-chi, nê-hoàn-tăng v.v... 

27 T phn lut 9, tr. 621c, Ði 22n1428.

28 Bát ti h: ly cái bát được đổi sau cùng, tc ca T-kheo nh nht.

29 T phn lut 9, tr. 623a, Ði 22n1428.

30 Ðon này ngài Trí Húc trích dn thiếu (Trùng tr t-ni s nghĩa tp yếu, q. 6, tr. 38904, Vn 40n719). Ma-ha Tăng k lut, q. 10, tr. 316a23, Ði 22n1425: ..... Hòa thượng, A-xà-lê, bn bè quen biết suy nghĩ: “V T-kheo hin thin này vì vic ra bát mà phương hi đến s ngi thin, trì kinh, tng kinh”, nên h đập v, hoc đem giu...

 

 

--- o0o ---

 

Mục Lục | 01 | 02 | 03 | 04 | 05 | 06 | 07 | 08 | 09 | 10

11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19

 

--- o0o ---

Trình bày: Nhị Tường

Cập nhật ngày 01-6-2007

 

Nguồn: www.quangduc.com

Về danh mục

tho cung va le bai mười vạn vật vô thường Bằng chứng về tác dụng giúp xin que dau nam Một Khảo mất åº vo tinh tao nghiep hoạ hiếu Linh Phát lể kim Phỏng 妙蓮老和尚 î ï cửa Äón cái Cáo Mùa mưa đề 五痛五燒意思 xưng xin chớ xem mình là cái rốn của vũ trụ Bác GĐPT Đà Nẵng tổ chức lễ húy nhật đời 白骨观 危险性 Lai thanh Trường tám tột nhan thien Mùi khói bếp sau lũ nở rộ dịch vụ giải hạn sao xấu cho the ton van lam phuoc 忍四 願力的故事 úng 佛教中华文化 gà Tức nguyễn Phượng trên trời Ð Ð Ð