......... .

 

 

 

TRÙNG TRỊ TỲ NI

 

SỰ NGHĨA TẬP YẾU

 

CỔ NGÔ – NGẪU ÍCH – Sa-môn TRÍ HÚC  giải thích

Việt dịch: Sa-môn THÍCH ÐỔNG MlNH

Nhuận văn và chú thích: Sa-môn THÍCH ÐỨC THẮNG

 

---o0o---

 

 

TẬP I

 

QUYỂN THỨ 7

 

13. GII Cơ HIM HY M

Ðây là tánh ti. Ði tha đồng chế.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, biếm nh và mng chi, Ba-dt-đề.

NGUYÊN DO1:

Ðp-bà-ma-la-t, trong chc năng phân phi nga c và mi chư Tăng đi th trai. T Ða T-kheo nơi ch mt thy tai không nghe nói ngài có ái, nhuế, b, si cho nên Pht chế Cm. Sau đó li nơi ch tai nghe mt không thy, nói ngài có ái, nhuế, b, si cho nên Ðc Pht kiết li ln th hai.

TƯỚNG TRNG CA TI

Hoc nói xu trước mt, hoc chê bai sau lưng, nói mt cách rõ ràng, phm Ba-dt-đề; nói không rõ ràng,  phm Ðt-kiết-la. T-kheo-ni phm Ba-dt-đề. Ba chúng sau phm Ðt-kiết-la.

Trường hp không phm là: Người y có s tht như vy, s sau này có li hi hn, khiến cho như pháp sám hi, và nói gin chơi, nói mt mình, nói trong mng, nói nhm ln.

Lut Thin kiến nói:

Cơ him người được Tăng sai, phm Ba-dt-đề. Cơ him người khác, phm Ðt-kiết-la.

14.  GII TRI NGA C CA TĂNG MÀ KHÔNG CT

Ðây là ti ngăn nga. Ði tha đồng chế.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, mang giường giây, gường cây, hoc nga c, đệm (nm) ngi ca Tăng bày ra ch đất trng, hoc khiến người bày; khi b đi không t mình dn ct, không khiến người dn ct, Ba-dt-đề.

NGUYÊN DO2:

Trong thành Xá-v có mt Trưởng gi thnh chư Tăng th trai. Thp tht qun T-kheo ly ta c ca Tăng tri nơi ch đất trng, đi kinh hành, để ch đến ba th trai. Ðến gi không dn dp, bèn đi phú trai. Ta c ca Tăng b gió, đất, bi, trùng, chim cn hư, dơ nhp không sch, cho nên Pht chế.

GIẢI THÍCH:

Giường giây, giường caây, loi nào cũng có 5 th: chân xoay, chân thng, chân cong, chân có l mng, và loi không chân.

TƯỚNG TRNG CA TI

Va ra khi ca, phm Ba-dt-đề. Mt chân trong ca, mt chân ngoài ca, mun đi mà chưa đi, li hi hn, tt c đều phm Ðt-kiết-la. Nếu hai người cùng nm mt giường, bc H ta nên dn dp ri mi đi. H ta nghĩ Thượng ta s dn dp, mà Thượng ta không dn dp, H ta phm Ba-dt-đề, li còn mc ti phi oai nghi, phm Ðt-kiết-la. Thượng ta bo H ta s dn dp, mà H ta không dn dp, Thượng ta phm Ba-đật-đề. Nếu hai người không ai trước ai sau c hai đều phm Ba-dt-đề. Nếu bao nhiêu th giường khác như võng, giường g, ghế ngi, ghế ngi tm, hoc đồ lót bên trong nga c, hoc đồ tri dưới đất, hoc dây gai tơ la, b dưới đất, không dn dp bèn đi, phm Ðt-kiết-la. Tri nga c ca Tăng nơi đất trng, không dn dp mà vào trong phòng ngi tư duy, phm Ðt-kiết-la. T-kheo-ni phm Ba-dt-đề. Ba chúng dưới phm Ðt-kiết-la.

Lut Thin kiến nói:

Vt riêng ca người khác không dn dp, phm Ðt-kiết-la.

Lun Tát-bà-đa nói:

Sa-di ln, khéo gi gii cũng được dn dò vn đề này.

Ma-đắc-lc-già nói:

Nga c ca mình không dn dp, không bo người dn dp, phm Ðt-kiết-la.

Lut Thp tng nói:

Các T-kheo ăn xong, có bch y ngi lin trên nga c ca Tăng, nên đợi bch y ăn xong nếu có người bnh không th ch lâu được thì nên đi, người nào thy, nên dn. Nếu mt cây gài ca, khóa ca, không có ch để dn dp, hay tám nn xy đến, không dn dp thì không phm.

Lut nhiếp nói:

Có 5 hng người không kham phú chúc:

1) Hng người không biết h thn.

2) Hng người có thù địch.

3) Hng người già yếu.

4) Hng người thân có bnh.

5) Hng chưa th viên c.

Nh mà không dp, mc bn ti. Nếu quên thì ch phm ác tác.

Tăng-già có y phc, không đem vt khác thế vào, vì vic s dng không hp. (Nếu được) vt thế y không phi là vt hư rách. Nếu phu c ca Tăng có ch hư hng, cn phi vá li. Nếu b đứt đon hư rách nên vá ni tiếp li. Nếu không thđược thì dùng làm tim đèn hay làm khăn lau, hoc vm ra trn h dùng để trét tường, trám l hng, khiến cho thí ch được thêm phước.

Khi nghe pháp, không nên cùng vi T-kheo-ni, người thế tc, cu tch3, th hc nhơn, cùng ngi gn. Nếu có nn duyên thì không phi ti. Người không h không được cùng ngi vi người ba h. Người mt h không được cùng vi người bn h đồng ngi. Người hai h tr lên được cùng vi người trên ba h đồng ngi. Nếu trong nhà bch y ch ngi tm, tuy cùng vi Ô-ba-đà-đa, cùng ngi, không phm. Không được mt giường hai người cùng nm, có người tàm quý, không phm. Nếu trên đường đi nhn được áo choàng ngăn chng gia, đồng nm, chng phm.

Nếu có thí ch dùng y (vi) tri trên đất thnh chúng Tăng đi lên trên, hoc đồ quý báu trang hoàng trên tòa sư t, dùng áo ca người tc tri ph lên để trn thiết, nên sanh lòng mn nim, nghĩ tưởng vô thường, đi lên trên, không phm. Nếu thí ch mượn mn chiếu ca Tăng thì nên cho. Vic xong bo h mau tr li, nhp thì git.

Nếu chùa b cháy, trước hết đem đồ dùng y bát ra trước, ri đến đem tài sn thường tr ra sau, sai mt người yếu đứng gi. La cháy mnh không được vi vào. B nước lt cũng nên áp dng như vy.

15.  GII KHÔNC DN DP NGA C TRONG PHÒNG TĂNG

Ðây là giá ti. Ði tha đồng hc.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, trong Tăng phòng, t mình  hoc bo người tri nga c ca Tăng để ngi, hoc nm, khi đi không t mình dn ct, không khiến người dn ct, Ba-dt-đề.

NGUYÊN DO4:

Ðc Pht nơi Ky-hoàn, có khách T-kheo, nói vi v cu trú: “Tôi tri nga c mt bên trong Tăng phòng để ng.” Sau đó không nói vi v cu trú bèn b đi. Nga c ca Tăng b mc hư, trùng cn. Thi gian lâu, v cu trú không thy khách T-kheo, đến nơi phòng xem, thy s vic như vy, cơ him, bch Pht, kiết gii.

TƯỚNG TRNG CA TI

Ra khi gii, phm Ba-dt-đề. Mt chân ra ngoài gii v.v... Ðt-kiết-la.

Không phm: Ði không lâu tr li và các nn duyên v.v...

16.  GII CƯỠNG ÐOT CH Ð NG

Ðây là tánh ti. Ði tha đồng hc.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, đã biết đó là ch ngh ca T-kheo khác, mình đến sau c chen vào gia tri nga c đeå ng ngh, vi ý nghĩ rng: “V y nếu him cht s t tránh đi ch khác.” Hành động vi nhân duyên y ch không gì khác, không phi oai nghi khác, Ba-đật-đề.

NGUYÊN DO5:

Lc qun cùng vi Thp tht qun, trên đường đi, đến trú x không có T-kheo. Thp tht qun nói vi lc qun rng: “Quý ngài là bc Thượng ta ca chúng tôi, nên tìm ch yên ngh trước”. Lc qun tr li: “Các ông t đi tìm nơi ngh đi, chúng tôi không cn tìm nơi ngh”. Thp tht qun lin đến tìm ch, tri nga c yên ngh. Lc qun bèn đến nói: “Các ông phi thc dy, cn phi nm theo th t ln nh”. Thp tht qun không chu. Lc qun cưỡng bc tri nga c. Thp tht qun la ln: “Các ngài đừng làm vy!” Các v T-kheo thiu dc nghe, cơ him, bch Pht, kiết gii.  

Trường hp có T-kheo không biết, trước đó đã có ai định chiếm ch hay chưa,  sau đó mi biết đã có người định chiếm, sám Ba-dt-đề, có người vì cn thn s, bch Pht, Pht nói: “Không biết, không phm”.

GIẢI THÍCH:

Chng gia là bên đầu, hay bên chân, hay bên hông.

TƯỚNG TRNG CA TI

T-kheo-ni phm Ba-dt-đề. Ba chúng dưới phm  Ðt-kiết-la.

Không phm: Rng rãi không phòng ngi gì nhau, hay có người thân quen bo, hoc b bnh ngã, b trói buc v.v...

Lut Tăng k nói:

Nếu trú x nh cht, mt T-kheo chiếm mt nơi nào, va phi, tri giường nm, ly Ni-sư-đàn ph lên trên, ri đến nơi hai v Thy hoc l bái hi chào hoc th đọc tng. Sau đó có T-kheo khác đến, k bên Ni-sư-đàn mà v trước đã tri, t tri Ni-sư-đàn để ngi, tng kinh tiếng nh. V T-kheo trước kia tr v thy vy, nghĩ rng: Ai đã chiếm ch người khác thế này, lin cun Ni-sư-đàn đi ch khác; v T-kheo đến sau phm Ba-dt-đề. Ngi thin, bnh, cũng như vy. Nếu đến nơi giường người khác ng, v đó laø bc Thượng ta, nên nói: “Trưởng lão không biết Thế Tôn chế gii sao?” Nếu v ng đoù là H ta nên qu trách: “Ông không tt, không biết gii tướng, ti sao đến sau mà ng trên giường người khác?” Nếu T-kheo mun kinh hành nơi ch l, thy T-kheo đến trước mình thì nên tránh đi. Nếu ban đêm khi ng, tiếng ngáy, m chn động, không có ý to nhiu lon, thì không có ti.

Lut Thp tng nói:

Người có kh năng tri, mc Ba-dt-đề, không kh năng tri mc Ðt-kiết-la. Nếu làm phin người khác, đóng ca m ca, đóng ca này, m ca kia, đốt la, dp la, đốt đèn, tt đèn, đọc k, đọc kinh, nói pháp, vn nn, tùy theo người khác không bng lòng vic y như thế nào, mi mi phm mt Ba-dt-đề.

17.  GII KÉO NGƯỜI RA KHI PHÒNG

Ði tha đồng chế.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, gin hn, không ưa T-kheo khác, t mình lôi kéo ra khi Tăng phòng, hay khiến người khác lôi ra, Ba-dt-đề.

NGUYÊN DO6:

Cũng do bi lc qun kéo Thp tht qun ra khi phòng nên Pht chế.

TƯỚNG TRNG CA TI

Tùy theo vn đề kéo ra nhiu hay ít, tùy theo vn đề ra khi ca nhiu hay ít, mi mi phm mt Ba-dt-đề. Nếu cm vt ca người khác b ngoài ca, đóng ca li, đều phm Ðt-kiết-la. T-kheo-ni phm Ba-dt-đề. Ba chúng sau, phm Ðt-kiết-la.

Không phm: không có tâm gin d, theo th t đi ra. Hay là bo người chưa th gii C túc, sau ba đêm đã ng chung phòng ra ngoài. Hoc k phá gii, phá kiến cho đến k cn dit tn v.v...

Lut Ngũ phn nói:

Nếu hướng dn người không vui vi nhau đến chung mt phòng, mun khiến cho h t đi ra, h ra hay không đi ra đều phm Ðt-kiết-la. Kéo bn chúng khác phm Ðt-kiết-la. Ni kéo T-kheo và T-kheo-ni ra, phm Ba-dt-đề. Kéo ba chúng sau ra, phm Ðt-kiết-la. Nếu kéo người không biết tàm quý, hay mun hàng phc đệ t, kéo ra không phm.

Lut nhiếp nói:

Nhà mun sp đổ, khiên người bnh ra, không phm. Nếu có T-kheo ưa đấu tranh, đối vi phép tc lut l hu hết là sai trái; Người như vy vì gin mà kéo ra, không có thin tâm, cũng mc ác tác. Nếu ch đó không phi là Tăng phòng, lôi T-kheo thanh tnh ra, mc ti ác tác. Nếu là người phá gii, đại chúng nên cùng nhau đui ra. Nếu h da nơi ca hay ôm tr ct, tt c nên cht để xô h ra. S vic xong, nhng ch hư hi, Tăng nên tu b li. Vì chúng môn đồ mong mun h t b điu ác, kéo ra khi phòng không phm. Song không được khiến h ra khi trú x, nếu không phi ti phá gii, mà ch không chu nghe li thôi, nên dùng phép kéo lôi mnh để chiết phc h. Nên nh người trí đến khuyên can h, khiến h chm dt điu ác, li sám hi t ti. (Pháp kéo lôi mnh có gii nói nơi gii 64). Nếu nơi trú x, rn bng nhiên đến, nên khaûy móng tay nói: “Hin th, ngươi nên đi nơi khác, ch làm phin bn T-kheo.” Nếu nói ri mà nó không đi, nên dùng dây mm ct để nó không b thương tích. Ðem nó b trong rng, c, đợi nó chui vào l, hang, ri mi đi. Nếu b rn rp, nên b nơi c mm, xem thi tiết lnh nóng, tùy đó mà b nó nơi thun li. Nếu không thì để nó nơi l vách, l ct, mc tình nó t sng.

Lut Tăng k nói:

Lc đà, trâu, nga, trong Tháp, s nó phá hư Tháp, đui ra, không ti.

18.  GII TRÊN GÁC NGI GIƯỜNG SÚT CHAÂN

Ði tha đồng chế.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, ti Tăng phòng, trên tng gác, nm hay ngi trên giường, ghế, bng chân lp,
Ba-d
t-đề.

NGUYÊN DO7:

Có mt T-kheo trên tng gác, ngi trên giường chân đã sút, ngi không an toàn, chân giường rt xung tng dưới, trúng mt thy T-kheo b thương đến máu chy, nên Ðc Pht chế cm.

GIẢI THÍCH:

Tng gác: là ch , người đứng quá đầu.

TƯỚNG TRNG CA TI

Ngoài loi giường chân lp b sút ra, nếu ngi trên giường riêng mt mình, hoc trên b ván, hay ghế ngi tm, tt c đều phm Ðt-kiết-la. T-kheo-ni phm Ba-dt-đề. Ba chúng dưới phm Ðt-kiết-la.

Trường hp không phm: ngi trên giường chân xoay, chân thng, chân cong hay không chân mà tng lu có ván bo v...

Lut Tăng k nói:

Dưới lu không có người, ngi không phm.

Lun Tát-bà-đa nói:

Pháp nm ngi, tt c đều phi coi k cn thn. Nếu không coi k cn thn t phi b thương, li mt oai nghi.

19.  GII NƯỚC CÓ TRÙNG, TRN H TRÉT VÁCH

Ðây là tánh ti. Ði tha đồng chế.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, biết nước có trùng, t mình hoc bo người tưới lên bùn hoc c, Ba-dt-đề.

NGUYÊN DO8:

Xin-đà xây ct nhà ln, dùng nước có trùng trn h, dy người trn. Các Trưởng gi thy, cơ him chê trách, nên đức Pht chế cm.

TƯỚNG TRNG CA TI

T-kheo-ni phm Ba-dt-đề. Ba chúng dưới Ðt- kiết-la.

Không phm: không biết có trùng. Nếu trùng ln dùng tay khua động nước cho nó tránh ch khác.  Hoc nước đã lược tưới đất.

Lut Ngũ phn nói:

Nước có trùng là nước phi dùng đãy lc mi thy có trùng, hay dùng mt tht trông thy. Nếu có trùng hay tưởng là có trùng, nghi, đều phm Ba-dt-đề. Không có trùng, tưởng là có trùng, nghi, đều phm Ðt-kiết-la. Dùng, có dùng bên trong, dùng bên ngoài. Dùng bên trong là để ăn ung. Dùng bên ngoài là dùng để tm, tưới git, ra...

Lut Thp tng nói:

Tùy theo trùng b chết, mi con là mt Ba-dt-đề.

Lut Tăng k nói:

Nếu T-kheo trong chc năng xây ct phòng nhà, cn nước, nước ao, nước sông, nước giếng, đem lược đựng đầy lu, xem không có trùng mi dùng. Nếu vn còn có trùng, thì may cái đãy lc hai lp để lc. Hai lp mà còn có trùng thì dùng cái đãy ba lp để lc. Nếu vn có trùng thì nên đào giếng, xem cho k như trước đã nói. Nếu vn có trùng thì phi đình ch công tác, đến ch khác xây ct. Trùng sanh bt thường, hoc trước không nay có, hoc nay có sau không, cho nên T-kheo hng ngày xem cho k, không có trùng mi dùng.

Lun Tát-bà-đa nói:

Nếu làm đãy lc nước bng ba lp vi mà lược còn có trùng thì không nên ch như vy.

20. GII LP PHÒNG QUÁ BA LP TRANH

Ðây là giá ti. Ði tha đồng hc.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, làm phòng xá ln, cánh ca, khung ca s, và các th trang trí khác, ch bo người lp tranh ngang bng hai, ba lp nếu quá, Ba-dt-đề.

NGUYÊN DO9:

Xin-đà ct phòng ln, lp tranh còn dư, bo lp thêm lp na. Ba ln lp thêm như vy mà không thôi, nhà b sp xung, các cư sĩ thy, cơ him chê trách, cho nên Pht chế cm.

TƯỚNG TRNG CA TI

T-kheo-ni phm Ba-dt-đề. Ba chúng dưới phm Ðt kiết-la.

Lut Ngũ phn nói:

Nếu lp đến lp th tư, hoc tranh, hoc ngói, hay ván mi mi đều phm Ba-dt-đề. Khi tiến hành và chun b đều phm Ðt-kiết-la.

Lut Căn bn nói:

Nếu là ngói chín và cây, đá mà thí ch mun làm mau thành, tuy quá s lượng đã n định bao nhiêu lp, đều không phm.

21.  GII T TIN ÐN DY NI

Ðây là giá ti. Ði tha T-kheo đồng hc.

Gii này cn quán sát căn cơ, xét thy có li ích ln thì không phm. Tuy nhiên, đời mt pháp cn phi thn trng.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, không được Tăng sai mà giáo th T-kheo-ni, phm Ba-dt-đeà.

NGUYÊN DO10:

Ðc Pht Ky-hoàn, bà Ði Ái Ðo cu Pht cho phép các T-kheo giáo gii, thuyết pháp cho Ni. Pht bo ngài A-nan theo th t sai các Thượng ta đến dy. Khi y, Tôn gi Ban-đà đến dy, mà ngài ch tng mt bài k. Ba ln nói k xong, ba ln nhp đệ t thin. Các La-hán Ni đều rt vui mng. Lc qun Ni chế nho chê bai. Tôn gi hin thn thông tr v. Khi y, lc qun T-kheo t đến giáo gii, không nói Chánh pháp, ch nói chuyn thế tc, cho đến múa hát nhy nhót v.v... Lc qun Ni rt vui mng. Bà Ði Ái Ðo bch Pht, Pht chế rng: “Tăng phi Bch nh yết-ma, sai người đến giáo th T-kheo-ni.” Lúc y, Lc qun li ra ngoài gii cùng nhau sai đến dy. Bà Ði Ái Ðo thưa Pht ln na. Pht bo phi thành tu 10 pháp mi đến dy T-kheo-ni:

1) Gii lut đầy đủ.
2) Ða văn, tng hai b gii cho rành
3) Quyết đoán không nghi.
4) Thuyết pháp gii.
5) Tc tánh xut gia.
6) Nhan sc đoan chánh.
7) Ni chúng thy hoan h.
8) Ð kh năng thuyết pháp khiến Ni chúng hoan h.
9) hông vì Pht xut gia mà mc áo pháp, không phm trng ti.
10) Ð 20 h hay nhiu hơn.

Ðy đủ 10 điu trên mi giáo gii cho Ni. Ðc Pht bèn kiết gii này.

Lut Căn bn nói:

Ð 7 pháp này chúng nên sai giáo gii Ni:

1) Trì gii.
2) Ða văn.
3) Bc k túc.
4) Rành ngôn ng thành th.
5) Chính mình chưa h làm Ni.
6) Khéo phân bit 8 tha thng (Ba-la-di).
7) Ði vi 8 pháp tôn kính có kh năng gii thích hay và rành r.

GIẢI THÍCH:

Giáo th là dy 8 pháp “Không được trái phm” ca T-kheo-ni:

1) T-kheo-ni 100 h, thy T-kheo mi th gii phi đón tiếp, hi chào, l bái, mi ngi.

2) Không được m nhc hy báng T-kheo.

3) Không được c ti T-kheo và ngăn tìm ti, thuyết gii, T t.

4) Phi đến đại Tăng cu th Ði gii.

5) Phm Tăng tàn phi gia hai b Tăng, hành pháp Ma-na-đỏa trong na tháng.

6) Na tháng phi đến gia Tăng cu thy giáo th.

7) Không nên an cư ch không có T-kheo.

8) An cư xong phi đến T-kheo Tăng cu ba vic T t, kiến, văn, nghi.

Tám vic trên, nên tôn trng cung kính, khen ngi, trn đời không được trái phm.

TƯỚNG TRNG CA TI

Không phi ngày giáo thđến nói 8 pháp “không được trái phm” trên, phm Ðt-kiết-la. Nếu Tăng sai đến, nên nói rõ thi gian. Ni chúng phi nh rõ thi gian để nghinh đón. Hn gi đến mà không đến phm Ðt-kiết-la.

Lut Tăng k nói:

T lúc mt tri xm ti, cho đến tướng mt tri chưa hin rõ, không được giáo gii Ni, không được dy ch tp nhp nơi khut kín, không được dy ch trng tri. Nên dy ch không trng tri quá, không kín đáo quá, hoc nơi ging đường hay dưới gc cây, không được đến giáo gii nhng ngày 14, 15, mng 1, 2, 3, mà nên đến giáo gii t ngày mng 4 đến ngày th 13. Không được giáo gii cho Ni chúng không hòa hip. Sau khi đến, nên hi Ni chúng có hòa hip không? Nếu nói hòa hip thì mi bo h tp hp. Người nào không đến được, phi gi dc giáo gii. không được giáo gii mt cách thiên lch, không được giáo gii mt cách dài dòng.

Lut Ngũ phn nói:

Nếu không được Tăng sai mà đến giáo gii Ni, thì mi li phm Ba-dt-đề. Giáo gii hai chuùng dưới phm Ðt-kiết-la.

 Lut Thin kiến nói:

Nếu không nói Bát kính pháp trước khi nói pháp khác, phm Ðt-kiết-la.

Lut Thp tng nói:

 T-kheo nên tng gii ca Ni, đừng để quên mt. Ti sao vy? Pht dy: “Các người n ưa quên, trí tu tán lon. Sau khi Ta nê-hoàn (Niết-bàn) các Ni nên đến đại Tăng hi gii pháp.

PHỤ:

Lut Ngũ phn nói:

Nếu T-kheo không được Tăng sai làm giáo th mà c vào trong trú x ca Ni, tr khi có nhân duyên, phm Ba-dt-đề. Nhân duyên là T-kheo-ni bnh. Nếu Tăng không sai làm giáo th mà c vào trú x Ni, tùy theo vào nhiu hay ít, mi bước phm mt Ba-dt-đề. Mt chân trong ca, phm Ðt-kiết-la. (Lut Tăng k cũng có gii này nên ph nơi đây).

22.  GII DY NI ÐN CHIU TI

Ði tha đồng hc.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, tuy được Tăng sai, nhưng giáo th T-kheo-ni cho đến mt tri ln, Ba-dt-đề.

NGUYÊN DO11:

Nan-đà âm thanh tt (Lun Tát-bà-đa nói không phi Nan-đà em Pht) vì Ni nói pháp, thính gi thích nghe, nên kéo dài đến chiu ti. Ni ra khi Ky-hoàn để vào thành, ca thành đã đóng, nên phi ng ngoài thành, sáng ngày vào thành sm hơn mi người. Các Trưởng gi hy báng cho là cùng ng vi T-kheo, nên Pht chế cm.

TƯỚNG TRNG CA TI

Tr giáo th, nếu th kinh, tng kinh v.v... các vic, cho đến chiu xm ti, phm Ðt-kiết-la.

Không phm: trên thuyn ch đông người nói pháp cho Ni nghe. Cùng vi khách buôn đi, ban đêm nói pháp cho Ni nghe. Hoc đến trong chùa Ni nói pháp, hoc ngày thuyết gii đến thnh v giáo gii, gp nói pháp bèn nghe.

Lut nhiếp nói:

Tuy đúng thi mà Ni đứng không ngi, hoc bn rn công vic chưa xong, hoc có vic tr ngi mà vì h nói pháp, cũng gi là phi thi. Chiu xm, hay tưởng chiu xm v.v... sáu câu, 2 nng, 2 nh, 2 không phm hoc nói pháp sut đêm, hoc ca chùa gn nhau, hoc ca thành không đóng, hoc đồng trong thành, hoc Ni chúng nhà bch y, đều không phm.

Người giáo th Ni, được sai mt ln ri, sut đời giáo th khi phi sai li.

23.  GII CƠ HIM LUN BÀN VIC DY NI

Ði tha đồng hc

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, nói vi các T-kheo như vy: “T-kheo vì s ăn ung mà giáo th T-kheo-ni”, Ba-dt-đề.

NGUYÊN DO12:

Ni nghe thy giáo th đến, cách xa na do-tun đón tiếp, mi vào phòng khang trang, đồ ăn có sn, có ch tm ra. Lc qun không được Tăng sai, lòng sanh đố k, nói như vy, nên Ðc Pht chế cm.

TƯỚNG TRNG CA TI

Nói mt cách rõ ràng, phm Ba-dt-đề; không rõ ràng phm Ðt-kiết-la. Bn chúng dưới, phm Ðt-kiết-la.

Không phm: S tht là vy, cho đến nói trong mng, nói nhm v.v...

Lut Ngũ phn nói:

Nếu nói vì cúng dường nên T-kheo giáo gii, ba chúng dưới phm Ðt-kiết-la. Nếu noùi T-kheo hành 12 hnh đầu-đà, ta thin, tng kinh, làm các công đức đều vì s cúng dường, mi li nói phm mt Ðt-kiết-la.

24.  GII CHO Y NGƯỜI NI KHÔNG PHI BÀ CON

Ði tha không đồng hc. Song đời mt pháp, nên phi xét cn thn.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, cho y cho T-kheo-ni không phi thân quyến, tr trao đổi, Ba-dt-đề.

NGUYÊN DO13:

Thành Xá-v có mt T-kheo đi kht thc, oai nghi đầy đủ. Lúc by gi, có mt T-kheo-ni thy, bèn sanh thin tâm, bao nhiêu ln thnh T-kheo kia, nhưng T-kheo kia không nhn li. Sau đó, trong chúng chia y vt, T-kheo y đem phn y ca mình ra khi ca Ky-hoàn, thy cô Ni kia lin đưa cho, vi ý nghĩ là cô y không nhn, nhưng không ng cô Ni y li nhn. T-kheo đó thường đến người để cơ him, nên đức Pht chế cm.

TƯỚNG TRNG CA TI

Bn chúng dưới phm Ðt-kiết-la.

Lut Ngũ phn nói:

Nếu cho y cho cô Ni phá gii, tà kiến, mà laø bà con, phm Ðt-kiết-la.

Lut Căn bn nói:

Nếu cho y cho người bà con, tưởng bà con, không phi bà con tưởng là bà con, không phm. Hay gp phi nn, không có y để mc, nên cho; hoc nhân th gii mà cho y, không phm.

Lun Tát-bà-đa nói:

Cho y cho hai chúng n khác, đồng phm.

25.  GII MAY Y CHO NI KHÔNG PHI BÀ CON

Ði tha đồng hc.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, may y cho T-kheo-ni không phi thân quyến, Ba-dt-đề.

NGUYÊN DO14:

Ca-lưu-đà-di vì mt cô Ni may y, bèn làm tượng nam n hành dc, may xong xếp y giao cho Ni, vi li dn rng: “Ðng trương ra xem, cũng đừng cho ai coi; khi thi đến, bn y này đi sau Ni chúng”. V Ni kia làm theo li dy... Các cư sĩ thy, cơ him chê cười. Bà Ði Ái Ðo hiu biết s vic. Các ni bch vi các T-kheo, nh bch đức Thế Tôn, kiết gii.

 

TƯỚNG TRNG CA TI

Bn chúng dưới phm Ðt-kiết-la.

Lut Ngũ phn nói:

Khi ly y, phm Ðt-kiết-la. Khi ct, khi nhum đều phm Ba-dt-đề.

26.  GII CÙNG VI NI NGI CH VNG

Ði tha đồng hc.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, ngi mt mình vi mt T-kheo-ni ti ch khut kín, Ba-dt-đề.

NGUYÊN DO15:

Ca-lưu-đà-di đến ch ca Thâu-lan-nan-đà, cùng ngi mt ch bên ngoài ca. Cư sĩ cơ him nên Pht chế.

GIẢI THÍCH:

Ch khut kín như trong pháp Bt định đã trình bày.

TƯỚNG TRNG CA TI

Ðui mà không điếc, điếc mà không đui, phm Ðt-kiết-la.

Không phm: Có hn, hay đi qua bt ng b
té v.v..

Lut Ngũ phn nói:

Cùng vi hai chúng n khác ngi choã vng cũng phm Ba-dt-đề.

Lut nhiếp nói:

Du là các oai nghi khác cũng đều phm như nhau. 

27.  GII CÙNG NI ÐNG ÐI

Ðây là giá ti, Ði tha đồng hc.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, hn và cùng đi chung đường vi T-kheo-ni, t mt xóm đến mt xóm, tr trường hp đặc bit, Ba-dt-đề. Trường hp đặc bit là: cùng đi vi khách buôn, hoc khi có nghi ng, có s hãi. Ðây gi là trường hp đặc bit.

NGUYÊN DO16:

Lc qun cùng vi Lc qun Ni du hành trong nhơn gian, cư sĩ cơ him cho nên Pht cm. Gia đường tình c gp, vì cn thn s không dám cùng đi, Pht dy: “Không hn, không phm”. Li na, chúng T-kheo và T-kheo-ni t nước Xá-v đến T-xá-ly, do bi không được cùng đi chung, nên Ni phi đi sau, b bn cướp, cướp đot tư c, nên Pht li khai cho trường hp đặc bit.

GIẢI THÍCH: 

Lut Thp tng nói:

Nghi có hai loi:

          - Nghi mt y bát.

          - Nghi mt lương thc.

Nếu nghi s Ni mt y bát thì T-kheo nên mang h cho Ni mà đi; đến ch an toàn nên đưa li và nói: “Các cô tùy ý, không th cùng đi”.

TƯỚNG TRNG CA TI

Nếu cùng Ni hn đi, cho đến khong cách mt thôn, tùy chúng nhiu ít, cương gii thôn nhiu ít, mi mi phm Ba-dt-đề. Nơi khong trng không, đi 10 dm17 phm mt Ba-dt-đề. Nếu dưới mt thôn hay dưới 10 dm, hoc chun b mun đi, đều phm Ðt-kiết-la. Bn chúng dưới phm Ðt-kiết-la.

Không phm: B thế lc buc phi đi v.v...

Lut Tăng k nói:

Nếu cùng đi xe vi bn, xe ngng, khi xe đi li, nên gi Ni, nếu để h đi không kp, phm Ba-dt-đề. Trường hp đó, nếu kêu: “Ði đi ko tr”. Không có ti. Cho đến hi đường, hi nhà Ðàn-vit cũng vy.

Lut nhiếp nói:

R nhau đi đường b, sau đó li nương nơi không mà đi, hin thân cùng hn, n hình mà đi, đều mc ti ác tác. Ði thuyn cũng vy.

Lun Tát-bà-đa nói:

Không hn mà tình c gp cùng đi, nên bo đi cách nhau trong tm ca tiếng nói. Nếu đi gn nhau trong vòng tm nghe ca tiếng nói, phm Ðt-kiết-la. Cùng vi hai chúng n khác hn đi, đồng phm.

Lut Thp tng nói:

Nếu có vương phu nhơn cùng đi, không phm.

PHỤ:

Lut nhiếp nói:

T-kheo có s him khích không nên cùng đi. Nếu có nhân duyên phi cn đi vi nhau, nên sám hi ri mi đi. Trên đường đi vi nhau nên nói pháp lành, không nên buông ra nhng li thô ác. Hoc là im lng như Thánh nhơn, ch khiến tâm tán lon. Nếu đến miếu th Thiên thn, tng Già-đà18 ca Pht, khy móng tay mà đi qua. T-kheo không nên cúng dường Thiên thn. Nếu trên đường đi gp ch có th tm ngh, hoc ch ao h, sui cn ly nước, đều tng Già-đà. Ch cn ngh li đêm cn tng ba biến. Giây xách nước cũng nên mang theo. Nếu có cơ duyên cùng vi Ni đồng hành, vt thc ca Ni, T-kheo nên mang đi, đến ba ăn trao cho h. Nếu có T-kheo bnh nên cùng nhau khiêng đi; nếu ít người, Ni cũng tiếp tay để khiêng. Ðến thôn xóm nên tìm thuc cha. Khi kht thc, bo h coi đồ đạc. Kht thc v chia phn cho h. Ni có bnh theo đây nên biết. 

28.  GII ÐI ÐNG THUYN VI NI

Ði tha đồng hc.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, hn và đi chung thuyn vi T-kheo-ni dù đi ngược dòng hay xuôi dòng, tr qua ngang, Ba-dt-đề.

NGUYÊN DO19:

Duyên khi đồng như gii trước. Tr qua ngang, vì có chúng T-kheo và Ni cn đi qua sông Hng, các Ni phi đi chuyến đò sau, nước ln, tri đã chiu ti, đò chưa đến, b gic cướp, nên khai cho.

TƯỚNG TRNG CA TI

Hn cùng đi chung thuyn, ngược dòng hay xuôi dòng, bước vào trong thuyn, phm Ba-dt-đề. Mt chân trong thuyn sp sa bước vào v.v... phm Ðt-kiết-la. Bn chúng khác phm Ðt-kiết-la.

Không phm: không cùng hn và b bt buc....

Lut Thp tng nói:

Nếu đi đò ngang mà b trôi xung, không phm.

29.  GII NH NI KHEN MÀ ÐƯỢC ĂN

Ði tha đồng hc, thuc v tà mng.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, ăn thc ăn mà được biết là do T-kheo-ni khuyến hóa, tr Ðàn-vit có ch ý trước, Ba-dt-đề.

NGUYÊN DO20:

Mt Trưởng gi thành Xá-v, thnh ngài Xá-li-pht và Mc-kin-liên th trai. Thâu-lan-nan-đà hy báng, cho hai ngài là người h tin, và khen ngi Ð-bà-đạt là bc vua trong loi rng. Trong chc lát hai ngài đeán, Thâu-lan-nan-đà li tr li: “Vua trong loài rng đã đến”. Cư sĩ cơ him Thâu-lan-nan-đà. Hai ngài dùng trai ri, tr v bch Pht, Pht bèn qu trách Ð-bà-đạt... kiết gii. Sau đó, T-kheo không biết có Ni khuyến hóa hay không có Ni khuyến hóa Pht dy: “Không biết không phm.”

Li nưõa, nơi thành La-duyt có v đại Trưởng gi mun đợi Lê-sư-đạt đến, ri cúng dường chúng Tăng.  Sau đó Lê-sư-đạt đến thành La-duyt, có Ni đến nói cho Trưởng gi biết, Trưởng gi lin thiết trai son, cúng dường. Lê-sư-đạt s phm gii nên không th thc. Do đó, li tr Ðàn-vit có ý thnh trước.

GIẢI THÍCH:

Khuyến hóa: là nói v y tu 12 hnh đầu-đà, cho đến đa văn, Pháp sư, trì lut, ta thin vy.

Thc: là t khi minh tung xut hin đến gia trưa, được phép ăn.

TƯỚNG TRNG CA TI

Biết do Ni khen ngi được đồ ăn mà ăn, mi miếng là phm Ba-dt-đề. Ðược bao nhiêu th khác như y, đèn du v.v... phm Ðt-kiết-la. Bn chúng dưới phm Ðt-kiết-la.

Lut Ngũ phn nói:

Bn chúng khác khen ngi được ăn, phm Ðt-kiết-la.

Lun Tát-bà-đa nói:

Nếu không khen ngi bng cách quanh co mà ch nói: “B thí cho Sa-môn phước đức rt nhiu.” Như vy ăn không ti.

30. GII CÙNG ÐI VI PH N

Ði tha đồng hc.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, hn và đi chung đường vi người n, dù ch trong khong gia hai xóm, Ba-dt-đề.

NGUYÊN DO21:

Có người con gái thành T-xá-ly ly chng người nước Xá-v, cùng vi m chng cãi ln, gin tr v nước. Khi y, ngài A-na-lut t Xá-v đến T-xá-ly, người ph n kia xin được cùng đi, Tôn gi ha kh. Người chng tìm v, đui theo kp đánh Tôn gi gn chết, Tôn gi tìm ch yên tĩnh nơi v đường ngi kiết già nhp ha quang tam-mui. Người chng ch Tôn gi xut định, l bái sám hi. Tôn gi vì ông ta nói pháp ri đi. V đến chùa báo cáo cho chúng biết, bch Pht, kiết gii.

Không hn thì không phm. Nhân duyên như gii trước.

TƯỚNG TRNG CA TI

Phm nh nng như gii trước. Bn chúng dưới phm Ðt-kiết-la.

Lut Căn bn nói:

Nếu người khác bo người n dn đường, hoc không biết đường nh người n ch cho, không phm.

31.  GII TH QUÁ MT BA ĂN

Ði tha đồng hc.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, ti trú x cúng mt ba ăn, T-kheo không bnh ch nên ăn mt ba; Nếu th nhn quá mt ba, Ba-dt-đề.

NGUYÊN DO22:

Có thôn không có trú x, cư sĩ vì T-kheo ct trú x23 thường cung cp đồ ăn thc ung, hn định mt ba ăn. Lc qun được thc ăn ngon, li đến đêm th hai, hay là c đến ăn mãi. Cư sĩ cơ him cho nên Pht chế cm. Sau, ngài Xá-li-pht b bnh nơi đó, s phm gii này, phi dìu đi ch khác, do đây bnh trm troïng, cho nên li thêm ch “vô bnh”.

GIẢI THÍCH:

Lut Thp tng nói:

Lá tre làm thương tn cũng gi là bnh.

TƯỚNG TRNG CA TI

T-kheo-ni phm Ba-dt-đề. Ba chúng dưới phm Ðt-kiết-la.

Không phm: Có người mi li và gp các nn v.v...

Lut Thp tng nói:

Ng quá mt đêm mà không ăn ln th hai phm Ðt-kiết-la. Ng ch khác mà ăn nơi đó phm Ba-dt-đề.

32.  GII ĂN NHIU LN

Ðây là giá ti, Ði tha T-kheo đồng hc.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, ăn nhiu ln, tr các trường hp khác, Ba-dt-đề. Các trường hp khác là: Khi bnh, khi thí y24. Ðây gi là trường hp khác.

(Lut Căn bn nói: Trường hp khác là, khi bnh, khi làm vic, khi đi đường, khi thí y.)

NGUYÊN DO25:

Bà-la-môn Sa-nu dùng 500 c xe ch đầy lương thc, đi theo đức Thế Tôn, tri qua hết mùa đông đến mùa h, ch ngày nào không có ai cúng dường thì cúng dường, nhưng ngày nào cũng có người cúng. A-nan thy vy bch Pht, Pht cho phép làm bánh, cháo cúng Tăng. Lúc by gi, cư sĩ nghe Pht cho phép Tăng dùng cháo, bánh, đều rt vui mng. Có mt v đại thn mi tin Pht, thy Pht và Tăng được cúng dường nhiu, lin sanh ý tưởng rung phước, sm thc ăn ngon béo thnh Tăng để cúng dường. Tăng lúc y đã dùng cháo đặc nên không dùng được nhiu, vì thế đại thn cơ him. Cũng lúc y nơi thành La-duyt, v nhc sư mi tin Pht, thnh Tăng cúng dường, cũng xy vic như vy nên Pht mi kiết gii.

Ði vi các T-kheo b bnh, nơi mi th trai không có thc ăn và thuc cho người bnh thì không nói, nhưng trường hp có thc ăn và thuc cho người bnh, các T-kheo li cn thn s không dám dùng. Pht cho phép T-kheo bnh được dùng nhiu ln. Li có mt cư sĩ đã thnh Pht và Tăng, sau có mt cư sĩ cũng li thnh Pht và Tăng cúng thc ăn và y, T-kheo cn thn s, bch Pht, Pht cho phép khi thí y được ăn nhiu ln.

GIẢI THÍCH:

Cháo đặc: là cháo ly cng c rch ngang mà nó không hip li. Ăn nhiu ln là được mi ăn nhiu ln vy. Mi có hai loi: mi theo th t ca Tăng và mi riêng. Khi thí y như trong thiên X đọa thuyết minh.

TƯỚNG TRNG CA TI

Nếu trong mt ngày được nhiu ch mi th trai, nên nhn mt ch, còn nhng ch khác cúng cho các v khác. Nói như thế này để cúng: “Trưởng lão, l ra, tôi nên đến ch đó, nay cúng cho Ngài”. Nếu không cúng li ch thnh trước, nhn ch thnh sau, mi miếng ăn là mt Ba-dt-đề. Nếu không cúng li ch thnh sau, nhn ch thnh trước, mi miếng ăn là phm mt Ðt-kiết-la.

Không phm: Nếu thnh cúng không phi đồ ăn, hoc thc ăn không đủ, hoc không thnh ăn, hoc đã ăn ri, li được thc ăn. Hoc mt ch mà có ba ăn trước, ba ăn sau.

Lut Thp tng nói:

T-kheo bnh, nếu mt ch thnh không đủ no, nên nhn hai ch thnh vn không đủ no, thì được nhn ch th ba. Nếu ch th ba không đủ no, nên nhn hết phn ăn ri t t dùng, cho đến na ngày, không nên nhn ch th tư. Cho phép ngày tiết hi ăn nhiu ln.

T-ni t nói:

Tôn gi A-nan, trước đã nhn li mi ca người khác, vì quên, nên cùng vi đức Thế Tôn nhn li mi ca vua Ba-tư-nc. Khi thc ăn va vào ming, Tôn gi lin nhđã nhn hai li mi mà không cúng li cho v khác mt ch. Tôn gi không dám nh đồ ăn ra vì cung kính Pht, không dám nut đồ ăn vào vì trì gii vy. Ðc Pht biết Tôn gi A-nan đang hi hn, nên Ngài bo tâm nim cúng cho người khác mt phn, ri ăn... Tôn gi Ưu-ba-ly hi Pht: “Người khác cũng được như vy chăng?” Pht dy: Tr năm người:

1) Người ngi thin (chuyên tâm nơi đạo vy).

2) Người độc cư (không có ngui th hai để nói).

3) Người đi xa (bn lo vic đi đường cho nên quên, hoc gi như Căn bn b cho thường ăn).

4) Bnh lâu ngày.

5) Lúc đói khát, nương vi thân quyến.

Ngoài ra không cho phép.

Ma-đắc-lc-già nói:

Có người nói vi T-kheo: “Ðến đó, s vì ngài tìm y thc”. Như vy ăn không phm. Hay nói: “Ðây là ba ăn thong th, bt c ch nào tùy ý ăn”. Như vy ăn không phm.

Lut nhiếp nói:

trong nhà hay trong chùa, hoc A-lan-nhã, vì mong cu mp béo, ngon ming mà ăn mãi, mc ti ác tác. Vi tâm khinh khi, e ngi di trá không ăn cũng mc ti ác tác.

33.  GII ĂN RIÊNG CHÚNG

Ðây là giá ti. Ði tha T-kheo đồng hc.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, ăn riêng chúng, tr các trường hp khác, Ba-dt-đề. Các trường hp khác là: khi bnh, thi gian làm y, thi gian thí y, khi đi đường, khi đi thuyn, khi đại chúng tp hp, khi Sa-môn thí thc. Ðây là các trường hp khác.

NGUYÊN DO26:

Ð-bà-đạt vì li dưỡng b đon tuyt, nên cùng năm T-kheo kết bn, kht thc khp mi nhà, nên Pht chế cm.

GIẢI THÍCH:

Ăn riêng chúng: là bn người hay trên bn người. Ăn: là ch cho cơm, bún, bánh khô, cá tht. Bnh: là như chân b đi cà nhc. Khi may y, khi thí y: như gii trước đã nói. Ði đường: là đi khong na do-tun tr lên. Ði thuyn: cũng vy. Sa-môn thí thc: là ngoài Sa-môn Thích t ra, còn ch cho các gii người xut gia thuc ngoi đạo.

Lut Thp tng nói:

Ði chúng tp hp, ít nht là 8 người, bn người cu T-kheo, bn người khách T-kheo.

Lut Ngũ phn nói:

Nếu trong gii, thnh riêng 4 người tr lên gi là ăn riêng chúng. Nếu theo th t thnh thì không phm.

Lut Căn bn nói:

Bit chúng thc laø ăn riêng tng người mt.

Lut nhiếp nói:

Bit chúng là không ăn đồng mt ch. Hoc bn T-kheo đồng trong mt gii, cho đến mt người không cùng đồng ăn, đều gi là bit chúng. Trong đây nói thc ăn là ch cho món ăn chính, thc ăn không chính thì không phm.

BIN MINH:

Vn đề bit chúng có hai nghĩa:

1) Lp riêng mt chúng, như T phn v.v...
nói rõ.

2) Riêng đối vi chúng, như trong Lut nhiếp gii thích. Song, phép kht thc không được 4 người đồng đi. Th thnh thì cn phi theo Tăng sai mà đến. Th tnh thc nơi Tăng, cn phi đánh kin chùy. Mi ăn riêng phòng, không có duyên s thì không cho phép. Pht dy rng không nên vượt quá.

TƯỚNG TRNG CA TI

Không có nhân duyên mà riêng chúng ăn, mi miếng ăn phm mt Ba-dt-đề; có nhân duyên mà không nói, Ðt-kiết-la. T-kheo-ni phm Ba-dt-đề.

Lut Thp tng nói:

Vì hai điu li nên ngaên không cho ăn riêng chúng:

- Tùy theo s bo h ca Ðàn-vit vì lân mn.

- Phá các T-kheo ác dc có thế lc.

Nếu 3 T-kheo cùng ăn mt ch, người th tư ly phn ăn riêng, không phm. Ði đường, đi thuyn, ngaøy hôm qua đến, ngày nay ăn; ngày mai đến, ngày nay ăn đều Ba-dt-đề.

Lut Tăng k nói:

Ba người ăn, mt người không ăn, hay ba người viên c (C túc gii), mt người chưa viên c, đều không phm. Nếu dùng thc ăn đưa đến bên trú x kia, cho đến mt x mui cho chúng kia dùng đều không phm. Hoc thí ch nói: “V nào vào, tôi xin cúng”; hoc thí ch làm riêng phòng cúng, nói: “ phòng tôi, tôi đều cúng”, đây tt c đều không phm.

Kinh Gii nhân duyên nói:

Nếu trong chúng T-kheo không xướng lên mà riêng đến d trai son, phm ti đọa. Nguyên do t bà T-xá-khư Mu thnh riêng 500 Tăng nên Pht chế cm. Mun bit thnh các v Ði đức v.v... cn phi thnh luôn Tăng-già, cho đến trong chúng nếu ch có mt người. Theo th lp th thnh, không gi là bit chúng vy.

PHỤ:

Lut Căn bn nói:

Có 5 nhân duyên mi đến ăn sm và ăn trong phòng:

    -  Khách mi dến.

    -  Sp đi đâu.

    -  Thân có bnh.

    -  Người nuôi bnh.

    -  Trong chc năng tri s.

Mc-đắc-ca nói:

Người kim tra công vic, ba ăn, nhn phn ăn trước không có li.

34. GII NHN THC ĂN QUÁ BA BÁT

Ðây là giá ti. Ði tha đồng hc.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, đến nhà bch y, được mi th dng vt thc, hoc bánh, hoc bt, nếu cn dùng, nên th hai, ba bát, tr v trong Tăng-già-lam nên chia cho các T-kheo khác ăn. Nếu T-kheo không bnh, th lãnh quá hai, ba bát mang v trong Tăng-già-lam, không chia cho các T-kheo khác ăn, Ba-dt-đề.

NGUYÊN DO27:

Nước Xá-v có mt người con gái thôn quê, ly chng bên nước Ut-thin, v nhà cha m cúng dường thc ăn cho các T-kheo, chng cô ta kêu v, nhơn các T-kheo nhn hết lương thc, nên cô ta phi sm li, người chng ch không được phi cưới v khác. Li na, ngoài thành Ba-la-ni, các lái buôn cùng vi bn lái xe cùng ng. Có mt T-kheo đến trước mt thương buôn có lòng tin sâu đậm, nhn được thc ăn, ln lượt bo các T-kheo khác đến nhn, đến ni lương thc hết, người y phi ra ch sm li. Các bn lái xe phi đi trước, do đó, trên l trình đi b bn cướp đot hết, cho nên Pht chế cm.

 

TƯỚNG TRNG CA TI

T-kheo-ni phm Ba-dt-đề. Ba chúng dưới phm Ðt-kiết-la.

Không phm: Có bnh nên nhn. Người kia t đưa đến.

Lut Thp tng nói:

Ly quá s lượng phm Ba-dt-đề. Ra ngoài gp T-kheo khác không chia phm Ðt kiết-la. 

Lut Căn bn nói:

Khi nhn thc ăn nơi người khác, quá phn lượng bn thăng rưỡi go nu cơm tr lên, đều mc ti đọa. Người thí ch tùy ý trao cho, hoaëc ít hoc nhiu không phm.

Lut nhiếp nói:

Có 5 ch không nên đến kht thc:

1) Nhà xướng lnh (hát).     

2) Nhà dâm n.

3) Nhà nu rượu.

4) Trong cung vua.

5) Nhà Chiên-đà-la.

Nên biết tánh người n nhiu nhim tâm dâm dc không nên đến kht thc, s rng s sanh hon nn. Nếu đối vi phi nhơn và nhà ngoi đạo, nhn quá 3 bát, đều mc ác tác. Cùng mt ch ngi ăn quá 3 bát, hoc tr bánh, bún, ch tính các th khác, hay thí ch hoan h tùy ý mi nhn, đều không phm. Có 3 loi làm cho tín thí b hư tn:

1) Lòng tin ca thí ch cúng cho người trì gii, nhn ri đưa cho người phm gii.

2) Lòng tin cúng cho v chánh kiến, nhn ri cho người tà kiến.

3) Nhn quá s lượng mà mình không dùng hết, ct cha cho đến ch mt vt, tr người thí ch có thnh cu tùy ý trước.

Ba điu này đều gi là lãng phí ca tín thí, s chu ly qu báo xu.

35. GII KHÔNG LÀM PHÉP DƯ THC

Ðây là giá ti. Ði tha T-kheo đồng hc.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, ăn đã đủ, hoc khi th thnh, không làm phép dư thc mà ăn na, Ba-dt-đề.

NGUYÊN DO28:

Thế Tôn khen ngi pháp ăn mt ln. Các T-kheo phng hành nghiêm chnh nên sc th có v khô héo.  Pht cho phép mt ln ngi ăn cho đến khi no đủ. Li cho phép ăn nhng th bún bng go và năm th thc ăn, khiến cho no đủ. Li cho phép T-kheo bnh được ăn nhiu ln, nhân b đồ ăn tha, chim qu tranh nhau ăn, vì ch ăn mt ln. Li cho phép người nuôi bnh được ăn đồ dư và cho phép ly thc ăn làm pháp dư thc. Li cho phép các T-kheo t ch kia đem thc ăn tr v, làm pháp dư thc để ăn.

Pháp dư thc bch như sau: “Ði đức, tôi ăn no ri, biết cho, xem cho!” (Mt ng). Khi tác pháp dư thc như vy, người kia nên ly mt ít ăn, ri nói: “Tôi thôi, thy ly dùng đi”. Như vy gi là pháp dư thc.

Khi y, nước Xá-v có mt T-kheo tham lam thc ăn, ăn không biết đủ, ăn mãi; không biết dư thc, không làm phép dư thc, nhn được lin ăn, cho nên Pht chế cm.

GIẢI THÍCH:

Có 5 món túc thc (ăn đủ):

1) Biết là cơm (tc 5 thc ăn chính, ngoài ra không gi là túc thc).

2) Biết đem đến (nhn t người vy).

3) Biết ngăn (nói không dùng na vy).

4) Biết oai nghi (đi, đứng, ngi, nm, bn oai nghi đều được phép th thc).

5) Biết x oai nghi (đang đi, đứng là x. Ðang đứng, bước đi là x. Ðang ngi, lìa tòa là x. Ðang nm, chuyn mình ngi dy là x. Như vy gi là oai nghi).

Lut Thp tng nói:

Do có hai điu li cho nên Pht cho phép ăn đồ dư (tc là làm phép dư thc vy): 

1) Nhân duyên T-kheo nuôi bnh.

2) T-kheo có nhân duyên, ăn không đủ vy.

TƯỚNG TNG CA TI

Ăn đủ ri, x oai nghi, không làm phép dư thc mà ăn, mi miếng ăn phm mt Ba-dt-đề. Nếu mình đã túc thc mà vì người khác làm pháp dư thc, nếu biết người khác túc thc ri còn hướng đến h làm pháp dư thc, nếu t tay mình cm ly thc ăn làm pháp dư thc; hoc để dưới đất làm. hoc ly đồ ăn không ngon ph trên đồ ăn ngon để làm, hoc th pháp dư thc cho người khác ri đem đi hết, đều không thành pháp dư thc, phm Ðt-kiết-la.

Lut Tăng k nói:

Khi tác pháp tàn thc phi t bát ln sang qua bát nh để làm pháp tàn thc. Chính nơi bát nh mi gi là tàn thc, để trong bát ln không gi là tàn thc. Nước nơi bát nh chy qua bát ln, đều được gi là tàn thc. Nếu c hai bát đều ln mà cu pháp tàn thc, người kia ch ăn trong mt bát mà thôi. Chính mt bát ln kia gi là tàn thc. Nếu bánh rau dính trùm lên qua c hai bát thì c hai đều gi là tàn thc. Các th đồ đựng khác cũng vy. T-kheo túc thc ri, có thí ch đem các thc ăn đến, nên hi tr nguyt29, Duy-na, người tr s, người chưa túc thc, để đến k y làm phép tàn thc. Nếu k y cũng túc thc ri, nên đến Thượng ta chưa túc thc xin làm pháp tàn thc. Nếu Thượng ta ngi, không th làm trước s đông người, nên hip tòa đến ch vng để làm. Nếu Thượng ta đã túc thc, có khách T-kheo đến, nên hi v y,  nếu chưa túc thc, đến xin làm phép tàn thc. Nếu v khách đã túc thc ri, Tăng nên to phương tin đừng để phá thin tâm ca Ðàn-vit. Trong chúng có Sa-di nào ln tui, đưa đến gii trường trao gii C túc cho h, dy h làm pháp tàn thc, vy sau s ăn”. (Lut Ngũ phn cũng ch trương như vy).

Lut nhiếp nói:

Có 5 loi “Boà-thin-ny” có th ăn được: go, đậu, bt, tht và bánh.

Li có 5 th “Kha-đản-ny” có th nhai bng răng: Căn (gc r ), hành (thân), dip (lá), hoa và qu.

Nếu trước ăn 5 th nhai và sa, tô, rau v.v... ri sau ăn 5 th “B-thin-ny” thì không phaïm. Nếu trước ăn 5 th “B-thin-ny” ri sau ăn 5 th nhai và sa, tô, rau v.v... thì gi là phm.

Nên biết có 5 cách nói để chng t rng mình ăn chưa đủ, khi trao vt ăn đến mà mình chưa cn:

1) Khi đưa đến nói: “Hãy ch”.
2) Hãy đến nơi khác.
3) Hãy nhn.
4) Hãy đợi tôi dùng.
5) Hãy đợi tôi ăn hết.

Nếu nói có ch “hãy” tc là ăn chưa đủ. Nếu không có ch “hãy” tc là ngăn vì đủ. Nếu trong ý chưa no mà nói là no, cũng không thành túc thc, mc ti ác tác, do li nói không xng vi pháp vy. Nếu được dư thc, tác pháp dư thc, t thân vui sng, thí ch được phước. Khi mun tác pháp, ra tay nhn thc ăn, bưng đến v T-kheo ăn chưa đủ hay đã đủ mà chưa lìa khi ch ngi, đối vi v y xin tác pháp. V y nếu chưa ngăn vì đủ, nên ăn vài ba miếng, nếu t thy đủ ri bèn không nên ăn, nên dùng tay n vào nói: “Ðây là vt ca tôi, tùy ý dùng”.

Có 5 cách không thành tác pháp dư thc:

    1) Thân trong gii đối vi người ngoài gii.
    2) Ch đưa tay không đụng đến.
    3) Ðng mt bên.
    4) Ðng phía sau.
    5) Người đó đã ri ch ngi.

Ngược li, 5 điu trên là tác pháp dư thc thành tu. Nếu mt người tác pháp, du bao nhiêu người khác ăn, đều không phm. Nếu đã ngăn vì đủ hay là khi tưởng ngăn vì đủ, nghi không làm pháp dư thc mà ăn, nut vào c, mc ti đọa. Tuy chưa ngăn vì đủ, tưởng ngăn vì đủ, nghi, đều mc ác tác. Hai điu sau không phm, nếu là trái phương Bc, và ngó sen ca Thiên thn... là nhng vt khó có, hoc gp lúc mt mùa, kht thc khó được, không tác pháp dư thc, ăn đều không phm .

CHNG MINH:

Kinh T-ni mu nói:

T-kheo nhn vt thí ca người không như pháp, vì vt thí mà b đọa.

Ða có hai loi:

1) Ăn thc ăn ca người không như pháp tu hành phóng tâm buông lung, không làm điu gì gi là thin.

2) Trao ca thí, chuyn ca thí, thí không như pháp, nhơn hai trường hp này phi đọa trong tam đồ.

Trường hp nên thí, như cha m nghèo kh, nên trao cho h Tam quy, Ngũ gii, Thp thin, vy sau mi thí (cung phng). Trường hp không nghèo kh, tuy có th quy gii thí vn không đúng cách.  

Li có nhng trường hp thí: Người bo v Tháp, người phng Tăng, người tu b Tăng phòng, tính theo công mà tr cho h. Nếu đưa quá s cũng vì thếđọa.

Thí cho người bnh ăn, nên khi lòng t, tùy theo ch h cn được trao. Nếu cho thc ăn nhiu ln, do thế cũng b đọa. Tr nít, người b tù, k b trói, người mang thai, nên khi lòng t thí cho h, không nên nghĩ vic tr ơn. Người đến Tăng phòng xin nếu t mình có, khi dùng ca thí mà cho. Nếu mình không có, dùng ca thí để cho thì không li.

T-kheo không ngi thin, không tng kinh, không làm vic Pht, Pháp, Tăng, nhn ca người thí, do đó b đọa. Ði vi người không ba hnh trên, biết mà chuyn vt thí. Người trao, k nhn, do thế đều b đọa. Thà nut hòn st nóng mà chết ch không vì vô gii (không trì gii) mà nhn vt thc ca thí ch.

Nếu ăn đủ no ri mà c ăn thêm, thì không thêm chi v sc khe c, mà ch thêm bnh hon. Vy, không nên ăn ung vô độ.

Kinh Ði niết-bàn nói:

Tt c pháp vô thường, kh, vô ngã, ti sao vì miếng ăn mà to ba ác nghip thân, khu, ý?! Nếu vì miếng ăn to ba ác nghip, nhn được tài vt, thì c chúng đều nên nói: “Sau nhn qu kh, không cùng chia phn”.

Li quán tt c chúng sanh vì ăn ung nên thân tâm th kh. Ti sao ta li đối vi miếng ăn mà sanh lòng tham? Li na, nhân ăn ung, thân này tăng trưởng, ta nay xut gia, th gii tu đạo, vì mun b thân, nay tham đắm thc ăn, làm sao b thân này được?!” Quán như vy ri, tuy th thc như (Thn) Khoáng Dã ăn tht con, tâm kia nhàm gm, đâu có ngon ăn! Quán xét như vy, thy rõ “đoàn thc” (thc ăn) là điu gây nhiu ti li. Li quán “xúc thc” như trâu b lt da, vô s côn trùng khoét đục. Li quán “tư thc” như đống la ln, “thc thc” như 300 cây maâu đâm vào. Nếu có T-kheo kht thc, vi ý nim: nguyn được đồ tt, nguyn được nhiu, nguyn cho mau được, thì không gi là đối vi thc ăn sanh trưởng ym ly (nhàm chán). Thin pháp tu hàng ngày, b hao mòn, pháp không thin càng tăng.

Nếu mun kht thc, trước nên nguyn: Các người xin đều no đủ, người thí được nhiu phước. Nếu tôi được ăn vì cha lành bnh, tu tp pháp thin, li ích chúng sanh. Khi nguyn như vy, pháp lành đang tu ngày càng tăng trưởng, pháp không lành dn dn tiêu dit.

36.  GII KHIN CHO NGƯỜI PHM PHÁP DƯ THC

Ði tha T-kheo đồng hc.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, biết T-kheo kia ăn đã đủ, hoc khi th thnh không làm pháp dư thc mà ân cn mi v kia ăn, nói rng: “Trưởng lão hãy dùng món ăn này”. Ch vi mc đích này ch không gì khác. Tc là mun người khác phm gii, Ba-dt-đề.

NGUYÊN DO30:

T-kheo tham ăn b người chê trách, lòng ôm gin d, mun cho v khác cũng phm, nên chế.  

TƯỚNG TRNG CA TI

Nếu người kia th thc, mi miếng ăn, c hai đều b phm Ba-dt-đề. Nếu người kia không ăn, người trao đó mc Ðt-kiết-la. Tưởng, nghi v.v... đồng như gii trước.

Không phm: Không biết đã túc thc, không khiến cho người kia phm.

37.  GII ĂN PHI THI

Ði tha đồng hc.

GIỚI BỔN:

T-kheo nào, ăn phi thi, Ba-dt-đề.

NGUYÊN DO31:

Ca-lưu-đà-di xm ti đi kht thc, mt ph n có thai, mang thc ăn ra ca ngõ, gp lúc tri sm chp, thp thoáng thy mt ca Ca-lưu-đà-di, hét to gi là qu, bèn đọa thai, gin nói: “Sa-môn Thích t, thà t m rut không nên đi kht thc ban đêm”. Do đó, đức Pht chế cm.

Lut Căn bn nói:

Chúng 17 người vào thành kht thc, nghe người n nói li xu h, bèn nhn đói, không đi kht thc. Chiu li, có các người bn thế tc, t nơi yến tic tr v, mang cho thc ăn đầy đủ. Ô-ba-nan-đà đặt vn đề, được tr li: “Trước ng không nhn được, gia ng, sau ng không được ăn, vô l chúng tôi chu nhn đói để chết hay sao?” Pht nghe, qu trách, chế hc x này.

GIẢI THÍCH:

Thi thc là t khi mt tri xut hin cho đến gia trưa. Phi thi thc là t gia trưa cho đến khi mt tri chưa xut hin.

TƯỚNG TRNG CA TI

T-kheo-ni phm Ba-dt-đề. Ba chúng dưới phm Ðt-kiết-la.

Không phm: Ngm hc thch mt32; bnh ung thuc ói ra, nu lúa mch không cho v nt ra, lược ly nước ung, thc ăn trong c ói ra nut vào.

Lut Căn bn nói:

Phi thi, tưởng phi thi, nghi, đều mc ti đọa. Thi, tưởng phi thi, nghi, đều phm ác tác. Thi, tưởng thi, phi thi tưởng thi, không phm.

CHNG MINH:

Kinh Xá-li-pht vn nói:

Ngài Xá-lơïi-pht li bch Pht rng: “Thưa đức Thế Tôn, có các Ðàn-vit to Tăng-già-lam, cung cp đầy đủ, chư Tăng, k c đời sau, có người ging như người xut gia, phi thi đến v ph trách vt thc, đòi hi thc ăn, người cho, người ăn, mc ti thế nào? Người Ðàn-vit kia được hưởng phước gì?”

Pht dy: “Ăn phi thi là người phá gii, người phm ti trm. Cho phi thi cũng là người phá gii, cũng là người phm ti trm. Ăn trm ca Ðàn-vit, không phi là bn ý ca thí ch. Thí ch không được phước, vì vt b mt vy. H ch phát tâm để làm điu thin mà thôi.” Ngài Xá-li-pht nói: “Nhn đúng thi, ăn đúng thi, ăn không hết còn li, ăn phi thi. Hoc có trường hp nhn đúng thi cho đến phi thi mơùi ăn, được phước hay không?”

Pht dy: “Ăn ung đúng thi là tnh, là to phước đin, là xut gia, là Tăng-già, là bn lành ca tri người, là Ðo sư ca tri người. Còn ăn phi thi là bt tnh trm cướp, ng qu, là ch cha ti li. Phi thi đòi hi, dùng vt đúng thi, hay phi thi, mà đưa lúc phi thi thì người ph trách vt thc gi là thi đọa ác ma, gi là tam ác đạo, đồ vt b, người bnh hon, phá hoi qu lành vy. Các Bà-la-môn còn không ăn phi thi, ngoi đạo Phm chí cũng không tà thc, hung là đệ t ca Ta biết pháp, haønh pháp mà li như vy sao? Hng người như vy không phi là đệ t ca Ta. Người phi pháp trm cho, trm nhn, dù cho mt vt, mt nm, ht mui, miếng chanh có tính cách thù tc, chết cũng đọa vào địa ngc Tiêu tràng, nut hòn st nóng. T địa ngc ra, sanh vào loài heo chó, ăn đồ bt tnh. Li sanh vào loài chim d, người s tiếng kêu ca nó. Sau sanh vào ng qu tr li trong Già-lam, trong cu tiêu, ăn nut phn uế, tri qua trăm ngàn vn năm. Li sanh trong loài người, bn cùng h tin, nói không ai tin. Không như ăn trm vt ca mt người, ti kia còn nh. Cướp đot phước đin nhiu người, là đon tuyt đạo xut thế vy”.

PHỤ:

Căn bn ni-đà-na nói:

T-kheo có bnh, thy thuc bo dùng nước hòa vi bt, cho dùng lúc phi thi.

Pht dy: Có loi trâu không có răng ăn lúa, đại tin ra còn nguyên, dùng làm bt, phi thi nên dùng. Dùng mà không lành thì dùng bt lúa sng, quy nhiu nước, lược ri dùng.” Ung như vy vn không lành, Pht dy: “Thy thuc bo dùng bt go để ung, hoc đặc hay vt, tùy ý nên dùng. Nhng gì Ta vì người bnh khai cho dùng khi phi thi, sau khi lành bnh, đều không nên dùng”.

Bách nht yết-ma nói:

Có năm loi trái cây thi, phi thi, bnh, không bnh đều được phép dùng:

1) Trái Ha-lê-lc33, Hoa dch là Thiên ch trì lai.

2) Trái T-hê-lc34.

3) Trái Am-ma-lc35, tc Dư cam t Lãnh Nam, hình ging cây tân lang. Ăn tr bnh phong.

4) Trái Mt-túc, tc cây h tiêu.

5) Trái Tt-bt-li, tc trái c tương (tru cay).

San b yết-ma nói:

Có nhân duyên bnh khát, cho th phi thi tương. Tc trái tương, mt tương v.v... lóng ly nước trong mà ung. Có nhân duyên bnh phong nhit, cho dùng 5 loi thuc 7 ngày. Có nhân duyên các bnh cho dùng thuc tn hình th (sut đời), tc tt c cht mui, đắng, chua v.v... không tùy tin ăn được, như loi gng, tiêu, cho đến các loi cao, đơn, hoàn, tán đều dùng được.

Nước phi thi tương không được để đến sáng hôm sau. Thuc 7 ngày không được để đến ngày th tám.

Nam hi ký quy nói:

Cơm còn dính trong răng, cht béo còn tha trên lưỡi, chưa dùng nước sch súc ming li mà chy nước miếng ra thì phi nh ra ngoài, nếu qua khi na ngày bèn phm phi thi. Lut sư là người quán nước quán thi.

 

TRÙNG TR T-NI S NGHĨA TP YU
HẾT QUYỂN THỨ BẢY


 

1 T phn lut 12, tr. 643a, Ði 22n1428.

2 T phn lut 12, tr. 643c, Ði 22n1428.

3 Ðon này ngài Trí Húc trích dn thiếu (Trùng tr t-ni s nghĩa tp yếu 7, tr. 398a05, Vn 40n719). Căn bn tát-bà-đa b lut nhiếp 9, tr. 579a, Ði 24n1458: “Khi ban đêm các Bí-sô nghe pháp không được cùng Ni và người thế tc, cu tch đồng mt thm chiếu gn nhau mà ngi; cũng không ngi cùng th hc nhơn.” (諸T苾芻僣夜聽法時不應與尼及俗人求筰寂同 一氈籙席相近而坐.授學之人亦不同座à).

4 T phn lut 12, tr. 644b, Ði 22n1428.

5 T phn lut 12, tr. 645a, Ði 22n1428.

6 T phn lut 12, tr. 645c, Ði 22n1428.

7 T phn lut 12, tr. 646a, Ði 22n1428.

8 T phn lut 12, tr. 646b, Ði 22n1428.

9 T phn lut 12, tr. 647a, Ði 22n1428.

10 T phn lut 12, tr. 647b, Ði 22n1428.

11 T phn lut 13, tr. 649c, Ði 22n1428.

12 T phn lut 13, tr. 650a, Ði 22n1428.

13 T phn lut 13, tr. 650c, Ði 22n1428.

14 T phn lut 13, tr. 651a, Ði 22n1428.

15 T phn lut 13, tr. 651c, Ði 22n1428.

16 T phn lut 13, tr. 652a, Ði 22n1428.

17 Dm: AÂm Hán “Lí ”, có nhiu cách tính v dm. Dm Anh là 1609m, các nước AÂu tây là 4000m, Trung Quc là 500m. Còn dm theo đường b ca nước ta (Vit Nam) xưa là 1350 thước mc.

18 Già-đà 伽陀I: Skt. Gāthā, dch là Cô khi tng, phúng tng... Mt trong 9 hoc 12 th loi kinh.

19 T phn lut 13, tr. 652c, Ði 22n1428.

20 T phn lut 13, tr. 653a, Ði 22n1428.

21 T phn lut 13, tr. 654a, Ði 22n1428.

22 T phn lut 13, tr. 654c, Ði 22n1428.

23 Thp tng 12: Phước đức xá 福德舍 (nhà t thin), vi ph chú (Ði 23n1435, tr. 89c25): “Chính xác, gi là là nht túc x 一宿處» (ch ng tr mt đêm).” Pāli. āvasahapiṇḍa, l xá có b thí thc ăn. (cht. T phn lut, HT Thích Ðng Minh dch).

24 T phn lut 13, tr. 657a23, Ði 22n1428: Thí y, T t ri, không th y Ca-thi-na là mt tháng, có th y Ca-thi-na thì năm tháng.

25 T phn lut 13, tr. 655b, Ði 22n1428.

26 T phn lut 14, tr. 657b, Ði 22n1428.

27 T phn lut 14, tr. 659a, Ði 22n1428.

28 T phn lut 14, tr. 660a, Ði 22n1428.

29 Tr nguyt 直月甭: là người được chúng giao trách nhim đảm đương mi công vic trong chùa trong 1 tháng, 1 năm, hay 1 ngày.

30 T phn lut 14, tr. 661c, Ði 22n1428.

31 T phn lut 14, tr. 662b, Ði 22n1428.

32 Hc thch mt 黑石蜜: loi đường cát chưa tinh luyn. (cht. T phn lut, HT Thích Ðng Minh dch).

33 Ha-lê-lc 訶X梨?勒: Skt. haritakỵ, Pāli. harỵtaka. Thin kiến lut t-bà-sa 17, tr. 795a20, Ði 24n1462: Ha-lê-lc, to như trái táo ln, có v chua đắng, dùng làm thuc tin li.

34 T-hê-lc 毘醯勒: Pāli. Vibhỵtaka. Thin kiến lut t-bà-sa 17: T-ê-lc, hình dáng như trái táo, có v ngt, dùng làm thuc có th tr bnh ho.

35 Yêm-ma-lc 菴摩勒: Pāli. Āmalaka. Thin kiến lut t-bà-sa 17: Yêm-ma-lc (A-ma-lc), là trái Dư cam t, đất Qung Châu có trái này, hình dáng như trái Nhuy t ln (mt th cây nh có qu ăn được, ht dùng làm thuc).

 

 

--- o0o ---

 

Mục Lục | 01 | 02 | 03 | 04 | 05 | 06 | 07 | 08 | 09 | 10

11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19

 

--- o0o ---

Trình bày: Nhị Tường

Cập nhật ngày 01-6-2007

 

Nguồn: www.quangduc.com

Về danh mục

Có nên cho trẻ sử dụng máy tính bảng Những thực phẩm có lợi cho sức đồng Huyền tính nhân bản của luật nhân quả thá chet cau chuyen ga de trung vang hay cau chuyen ve cong phà t lời Phật dạy çŠ thứ LÃƒÆ phẩm テス món 不空羂索心咒梵文 xanh hon niem hy vong niết muc dich cua cuoc doi la gi 10 dấu hiệu cảnh báo bệnh thận ai Có chỉ số BMI bình thường chưa chắc Mùa Xuân tôi ơi tưởng phà p Gi cơm lá cẩm trộn củ quả dùng cái gì 人生是 旅程 風景 ban be khong do sao no hai nhau Thương Nghiep mọi vài Tình mẹ thiêng liêng lắm Nguyen Hương trà mùa xuân s廙 Lễ tưởng niệm Tổ khai sơn chùa Sắc ï¾ ï½ bố thí thế nào để lòng bình an phật tử tại gia với sứ mệnh hộ pháp chùa yên phúc long trọng tổ chức lễ vu than khe co tu bac han 真言宗金毘羅権現法要 may rui Thiền định và khoa học thần kinh Trăng rằm nhớ Cuội Thiền định giúp giảm hội chứng ADHD tinh yeu chan that la gi co hay khong vach tran su that cua loi tien tri tan the gangnam Chùa Bà Thao động 妙蓮老和尚 Bệnh Dễ bai tru sac thai me tin Gene và môi trường tác động lớn đến Giậ Nhóm Khai Tuệ tổ chức buffet chay xây suy nghiệm lời phật xin ăn mà không ăn thiện