Kinh Điển - Kinh Trường A Hàm

 

 

KINH TRƯỜNG A HÀM -SỐ 1

 

Hán Dịch: Phật Đà Da Xá và Trúc Phật Niệm

( )

Việt dịch & hiệu-chú: Tuệ Sỹ

--- o0o ---

 

Mục Lục

PHÀM LỆ

PHẦN 1

01. KINH ĐẠI BẢN DUYÊN

02. KINH DU HÀNH.

03. KINH ĐIỂN TÔN

PHẦN 2

04. KINH XÀ-NI-SA..

05. KINH TIỂU DUYÊN

06. KINH CHUYỂN LUÂN VƯƠNG TU HÀNH..

07. KINH TỆ-TÚ..

08. KINH TÁN-ĐÀ-NA..

09. KINH CHÚNG TẬP.

10. KINH THẬP THƯỢNG.

11. KINH TĂNG NHẤT

12. KINH TAM TỤ

13. ĐẠI DUYÊN PHƯƠNG TIỆN.

14. THÍCH ĐỀ-HOÀN NHÂN VẤN.

15. KINH A-NẬU-DI

16. KINH THIỆN SINH.

17. KINH THANH TỊNH.

18. KINH TỰ HOAN HỶ.

19. KINH ĐẠI HỘI

PHẦN 3

20. KINH A-MA-TRÚ

21. KINH PHẠM ĐỘNG

22. KINH CHỦNG ĐỨC.

23. KINH CỨU-LA-ĐÀN-ĐẦU

24. KINH KIÊN CỐ

25. KINH LÕA HÌNH PHẠM CHÍ

26. KINH TAM MINH.

27. KINH SA-MÔN QUẢ

28. KINH BỐ TRA-BÀ-LÂU

29. KINH LỘ GIÀ.

PHẦN 4

30. KINH THẾ KÝ

Phẩm 1: CHÂU DIÊM PHÙ ĐỀ

Phẩm 2: UẤT-ĐAN-VIẾT.

Phẩm 3: CHUYỂN LUÂN THÁNH VƯƠNG.

Phẩm 4: ĐỊA NGỤC.

Phẩm 5: LONG ĐIỂU

Phẩm 6: A-TU-LUÂN

Phẩm 7: TỨ THIÊN VƯƠNG

Phẩm 8: ĐAO-LỢI THIÊN

Phẩm 9: TAM TAI

Phẩm 10: CHIẾN ĐẤU

Phẩm 11: BA TRUNG KIẾP

Phẩm 12: THẾ BỔN DUYÊN

 

31. KINH THẤT PHẬT.

32. KINH PHẬT TỲ BÀ THI QUYỂN THƯỢNG- KINH PHẬT TỲ BÀ THI QUYỂN HẠ

33. KINH THẤT PHẬT PHỤ MẪU  TÁNH TỰ.

34. KINH PHẬT BÁT NÊ HOÀN QUYỂN THƯỢNG- KINH PHẬT BÁT NÊ HOÀN QUYỂN HẠ

35. KINH BÁT NÊ HOÀN QUYỂN THƯỢNG- KINH BÁT NÊ HOÀN QUYỂN HẠ

PHỤ LỤC I

PHỤ LỤC II

PHỤ LỤC III

 

PHÀM LỆ

 

1. Bản dịch Việt, Trường A hàm, được thực hiện theo bản Hán dịch Trường A hàm kinh , 22 quyển, do Phật-đà-da-xá (Buddhayaśsa) tuyên đọc thuộc lòng (ám độc) bản Phạn, và Trúc Phật Niệm truyền dịch sang Hán văn.

2. Về để bản, bản dịch Việt căn cứ trên ấn bản “Đại chánh Tân tu Đại tạng kinh” , 100 tập, mỗi tập hơn 1000 trang chữ Hán cỡ 10pt. Trong đó, “A hàm bộ” gồm hai tập, 151 kinh (No.1- No.151). Trường A hàm kinh (No.1), thuộc “A hàm bộ” I, tập 1, từ trang 1-149.

3. “Đại chánh Tân tu Đại tạng kinh”, từ No.2-No.25, là những bản Hán dịch lẻ tẻ các kinh thuộc Truờng A hàm. Đây là những bản kinh thuộc nhiều bộ phái khác nhau, do đó nội dung chứa đựng ít nhiều dị biệt. Trường A hàm hiện tại được phần đông các nhà nghiên cứu cho rằng thuộc Pháp tạng bộ (Dharmagupta), tức cùng bộ phái với Tứ phần luật (Đại chánh, tập 22, No.1428). Công trình Việt dịch trong hiện tại chỉ thực hiện trên bản Hán Trường A hàm (Đại chánh, No.1). Các bản Hán dịch lẻ tẻ khác (Đại chánh, No.2-151) được dùng làm tư liệu đối chiếu.

4. Về xử lý văn bản trong khi phiên dịch, phần lớn căn cứ công trình hiệu đính và đối chiếu của Đại chánh. Ngoài ra, tham khảo thêm các công trình hiệu đính và đối chiếu khác, trong đó chủ yếu:

 - Phật quang Đại tạng kinh, A hàm bộ , ; Phật quang xuất bản xã, Đài bắc, 1993.

 - Trường A hàm kinh , bản dịch bạch thoại, Thích Ngộ Từ (Shi Wu Ci) ; Đài nam, 1997.

-“Kokuyaku-issaikyoâ”,A-gom-bu,Choâ-a-gon-kyoâ, , , bản dịch tiếng Nhật của Shin-Ô Iwano   ; Tokyo 1969.

5. Giữa các ấn bản có những điểm khác nhau, bản Việt sẽ lựa chọn hoặc hiệu đính theo nhận thức của người dịch.

6. Trong bản Hán, nếu chỗ nào xét thấy văn dịch hay từ ngữ không phù hợp với giáo nghĩa truyền thống phổ biến, người dịch sẽ tham khảo các Kinh, Luật, Luận cần thiết để hiệu chính. Những hiệu chính này được giải thích ở phần cước chú.

7. Bản Hán dịch thực hiện căn cứ trên sự truyền khẩu. Do đó những từ phát âm tương tự dễ đưa đến ngộ nhận, như sam Pāli hay sama và samyak; cala và jala; muti và muṭṭhi,v.v…

Trong những trường hợp này, người dịch sẽ tham chiếu các kinh tương đương, các bản Hán biệt dịch, suy đoán tự dạng nguyên thủy có thể có trong Phạn bản để hiệu chính. Những hiệu chính này đều được ghi ở phần cước chú.

8. Do các truyền bản khác nhau giữa các bộ phái, để có nhận thức về giáo nghĩa nguyên thuỷ, chung cho tất cả, cần có những nghiên cứu đối chiếu sâu rộng. Công việc này ngoài khả năng hiện tại của các dịch giả. Tuy nhiên, trong trường hợp có thể, những điểm dị biệt giữa các truyền bản sẽ được ghi nhận và đối chiếu. Những ghi nhận này được nêu ở phần cước chú.

9. Bản Hán dịch được phân thành 22 quyển. Bản dịch Việt không chia số quyển như vậy, nhưng sẽ ghi ở phần cước chú mỗi khi bắt đầu một quyển khác.

10. Nội dung bản Hán dịch được xếp thành bốn phần, mỗi phần gồm số kinh nhiều ít khác nhau. Bản dịch Việt giữ nguyên sự phân chia này.

11. Các bản Hán biệt dịch được dùng làm tài liệu tham chiếu đều là các ấn bản của Đại chánh Đại tạng kinh. Số quyển được dẫn sẽ ghi là “Đại” theo sau là số La-mã chỉ  thứ tự số quyển. Thí dụ: Đại XXII, nghĩa là, Đại chánh Tân tu Đại tạng kinh, tập thứ 22. Mặc dù ấn bản Đại tạng này được tái bản nhiều lần, với nhiều nhà xuất bản khác nhau, nhưng số quyển và số trang mỗi quyển được xem là cố định. Do đó, trong các trích dẫn không cần thiết ghi năm và nơi  tái bản.

12. Mỗi trang của ấn bản Đại chánh chia làm ba phần. Trong trích dẫn, các phần này được ghi là a, b, và c ngay sau số trang. Trường hợp cần thiết, có thể ghi cả số dòng. Thí dụ: Đại X, tr.125b, hay Đại X, tr,125b24.

13. Vì lý do phải thường xuyên di chuyển trú xứ, mà khi di chuyển không thể mang theo các tài liệu cần thiết, do đó, khi tham chiếu các bản Pāli tương đương, người dịch đã phải sử dụng nhiều ấn bản Pāli khác nhau. Chủ yếu là ấn bản Latinh, ấn bản Devanagari, và bản CD Rom. Số trang, số đoạn các bản không đồng nhất. Do đó các trích dẫn Pāli đối chiếu thường không thống nhất. Khi nào điều kiện thuận tiện, hoàn cảnh cho phép, những sự bất nhất này sẽ phải được chỉnh lý cho thống nhất.

14. Phần lớn các từ Phật học trong bản Hán dịch này không phổ biến. Do đó có thể gây khó khăn cho việc đọc và nghiên cứu. Trong các trường hợp như vậy, tuy vẫn giữ nguyên dịch ngữ của bản Hán, nhưng dịch ngữ tương đương thông dụng hơn sẽ được ghi trong phần cước chú. Trong trường hợp có thể, sẽ ghi luôn dịch giả của những dịch ngữ này và xuất xứ của chúng từ bản dịch nào để tiện việc tham khảo.

15. Theo thói quen, trong các bản dịch Việt từ Hán văn, những từ   phiên âm tiếng Phạn đều được viết hoa, không phân biệt từ riêng hay từ chung. Thí dụ, do trang phục dị biệt, trong Hán văn không từ nào chính xác tương đương với uttarāsaga của tiếng Phạn, nên phần lớn được phiên âm là uất-đa-la-tăng, và trong các bản dịch Việt, từ phiên âm này luôn luôn viết hoa. Bản dịch Việt Trường A hàm sẽ cố gắng chuẩn hóa cách viết các từ , phiên âm, cũng như các từ dịch nghĩa, để có thể phân biệt từ riêng và từ chung.

Vì tiếng Phạn là ngôn ngữ đa âm tiết, trong khi Hán là ngôn ngữ đơn âm. Để phiên âm một tiếng Phạn, cần nhiều từ Hán. Những từ Hán phiên âm này sẽ được liên kết nhau bằng dấu nối. Thí dụ: Xá-lợi-phất, là phiên âm của một từ tiếng Phạn: Śāriputra (Skt) hay Sāriputta (Pāli). Nhưng nếu viết Xá-lợi Tử, đó là hai từ ghép với nhau, một từ phiên âm, và một từ dịch nghĩa. Sự phân biệt này rất cần thiết để tránh nhầm lẫn đã xảy ra như từ đàn việt, được giải thích là bố thí để siêu việt tam giới, do nhận thức rằng từ này ghép một phiên âm Phạn của dāna (bố thí) và một từ nghĩa Hán. Thực tế, nếu đàn-việt được viết với dấu nối, nhất định đó là phiên âm của dāna-pati (thí chủ).

Những từ phiên âm, nếu là từ riêng, không phân biệt nhân danh hay địa danh, đều được viết với chữ hoa ở đầu. Các chữ tiếp theo đều viết thường và liên kết với nhau bằng dấu nối. Nếu tên riêng do ghép nhiều từ Phạn, mỗi từ bắt đầu bằng chữ hoa ở phiên âm. Thí dụ: Ni-kiền-đà Nhã-đề Tử, cách viết cho thấy có ba từ Phạn ghép lại với nhau: Nirgrantha-Jñai-putra.

Những tên riêng được dịch nghĩa, nếu là địa danh, chỉ chữ đầu được viết hoa, và không có dấu nối. Thí dụ: Vương xá thành. Nhưng nếu là tên người, tất cả đều viết hoa, không có dấu nối. Thí dụ: Khánh Hỷ.

16. Cuối cùng là các sách dẫn. Sách dẫn chủ yếu lá các từ Hán, bao gồm danh từ Phật học, nhân danh và địa danh. Một số từ không phải là thuật ngữ, nhưng trong Hán dịch tối nghĩa, cần suy đoán nguyên hình tiếng Phạn để xác định ngữ nghĩa. Những từ này cũng được liệt kê trong bảng sách dẫn.

17. Một số câu dịch Hán văn tối nghĩa, cần đối chiếu Pāli để suy đoán cú pháp Phạn bản, tìm ý nghĩa gần chính xác để chuyển thành Việt ngữ. Một số câu như vậy cũng được liệt kê trong phần sách dẫn các từ Hán.

18. Mỗi từ Hán trong bảng sách dẫn đều có phụ chú Pāli và Sanskrit để tiện việc tham chiếu.

19. Tài liệu đối chiếu chủ yếu là Pāli, nếu có phụ chú Skt. thì phần lớn là suy đoán. Vì vậy, ở đây chỉ đưa ra một sách dẫn Pāli, xem như bổ túc cho sách dẫn từ Hán dịch.

Quảng Hương Già-lam

Mùa an cư, Pl. 2543

 Tuệ - Sỹ  Cẩn Chí 

 

 

PHỤ LỤC I

THƯ MỤC ĐỐI CHIẾU

TRƯỜNG A-HÀM – DĪGHANIKĀYA

 

 

No.1 Phật thuyết Trường A-hàm kinh 佛 說 長 阿 含 經, 22 quyển, Hậu Tần (Hoằng thủy 14 – 15; Tl. 412 – 413), Phật-đà-da-xá 佛 陀 耶 舍 (Buddhayasa) và Trúc Phật Niệm 竹 佛 念 dịch.

1.Sanskrit: Dīrghāgama.

          2.Pāli: Dīghanikāya:

(a)      Ấn bản Devanagari, 3 tập, Pāli Publication Board (Bihar Government), 1958.

(b)      Ấn bản Roman, Trường bộ kinh (Thích Minh Châu), Pāli-Việt đối chiếu, Ban Tu thư, Viện Đại học Vạn hạnh, 4 tập; tập I, 1965, tập II, 1967, tập III, 1972, tập IV, 1972.

(c)      Ấn bản CD-ROM, Chaṭṭha Saṅgāyana CD-ROM (Verson 1.1).

1.     Đại bản kinh 大 本 經.                       D. 14. Mahāpadāna .

2.     Du hành kinh 遊 行 經.                      D. 16. Mahāparinibbāna;

                                                                     D. 17. Mahāsudassana .

3.     Điển Tôn kinh 典 尊 經.                     D. 19. Mahāgovinda.

4.     Xà-ni-sa kinh 闍 尼 沙 經                   D. 18. Janavasabha.

5.     Tiểu duyên kinh 小 緣 經                   D. 24. Agañña.

6.         Chuyển luân Thánh vương  

tu hành kinh 轉 輪 聖 王 修 行 經              D. 26. Cakkavattī .

7.     Tệ-tú kinh 弊 宿 經                           D. 23. Payāsi.

8.     Tán-đà-na kinh 散 陀 那 經                D. 25.Udumbarikasīhanāda.

9.     Chúng tập kinh 眾 集 經                    D. 33. Saṃgīti.

10.     Thập thượng kinh 十 上 經                 D. 34. Dasuttara.

11.     Tăng nhất kinh 增 一 經                    không

12.     Tam tụ kinh 三 聚 經                         không

13.     Đại duyên phương
tiện kinh 大 緣 方 便 經                      D. 15. Mahānidāna.

14.     Thích Đề-hoàn Nhân
 vấn kinh 釋 提 桓 因 問 經                 D. 21. Sakkapañha.

15.     A-nậu-di kinh 阿 耨 夷 經                  D. 24. Pāṭika.

16.     Thiện sanh kinh 善 生 經                   D. 31. Siṅgalovāda.

17.     Thanh tịnh kinh 清 淨 經                    D. 29. Pāsādika.

18.     Tự hoan hỷ kinh 自 歡 喜 經               D. 28. Sampadānīya.

19.     Đại hội kinh 大 會 經                         D. 20. Mahāsamaya.

20.     A-ma-trú kinh 阿 摩 晝                      D. 3. Ambaṭṭha .

21.     Phạm động kinh 梵 動 經                   D. 1. Brahmajāla.

22.     Chủng Đức kinh 種 德 經                  D. 4. Soṇaḍaṇḍa.

23.     Cứu-la-đàn-đầu  究羅 檀 頭               D. 5. Kūæadanda.

24.     Kiên cố kinh 堅 固 經                        D. 11. Kevada.

25.     Lõa hình Phạm chí
kinh 裸 形 梵 志 經                            D. 8. Kassapa
.

26.     Tam minh  kinh 三 明 經                     D. 13. Tevijjā.

27.     Sa-môn quả kinh 沙 門 果 經              D. 2. Sāmaññaphala.

28.     Bố-tra-bà-lâu kinh 布 吒 婆 樓 經        D. 9. Poṭṭhapāda.

29.     Thế ký kinh 世 記 經                         không.

 

PHỤ LỤC  II

TRƯỜNG A-HÀM BIỆT DỊCH ĐỐI CHIẾU

 

No.2 Phật thuyếât Thất Phật kinh 佛 說 七 佛 經, 1 quyển, Tống (Khai bảo 6, Tl. 973), Pháp Thiên 法 天(Dharmadeva) dịch. -Đối chiếu: No 1(1): “Đại bản kinh”;  No.3 Tỳ-bà-thi Phật kinh. No.4 Thất Phật phụ mẫu tánh tự kinh.

No.3 Tỳ-bà-thi Phật kinh 毗 婆 尸 佛 經, 2 quyển, Tống (Khai bảo 6, 973), Pháp Thiên 法 天dịch. Xem No.2.

No.4 Thất Phật phụ mẫu tánh tự kinh 七 佛 父 母 姓字 經, 1 quyển, Tiền Ngụy (Tl. 220-265) Vô danh dịch. – Đối chiếu: xem No.2.

No.5 Phật Bát-nê-hoàn kinh 佛 般 泥 洹 經, 2 quyển, Tây Tấn (Huệ đế, Tl. 290-306), Bạch Pháp Tổ 白 法 祖dịch. --Đối chiếu: No.1(2) “Du hành kinh”; No.6 Bát-nê-hoàn kinh; No. 7 Đại bát-niết-bàn kinh.

No. 6 Bát-nê-hoàn kinh   泥洹 經, 2 quyển, Đông Tấn (Tl. 317 – 420), Vô danh dịch. -Đối chiếu: xem No. 5.

No. 7 Đại bát-niết-bàn kinh 大 般 涅 槃 經, 3 quyển, Đông Tấn (Nghĩa hy 12-14; Tl. 416-418), Pháp Hiển 法 顯 dịch.—Đối chiếu: xem No. 5.

No. 8 Đại Kiên Cố Bà-la-môn duyên khởi kinh 大堅 固 婆 羅 門 緣 起 經, Tống (Thái bình hưng quốc 5; Tl. 980), Thi Hộ 尸 護 dịch. -Đối chiếu: No. 1(3) “Điển Tôn kinh”.

Tham chiếu: Mahāvastu: “Mahāgovindiya”.

No. 9  Phật thuyết Nhân tiên kinh 佛 說 人 仙 經, 1 quyển, Tống (Hàm bình 4, Tl. 1001), Pháp Hiền 法 賢dịch. -Đối chiếu: No. 1(4) “Xà-ni-sa kinh”.

No. 10 Phật thuyết Bạch Y, Kim Tràng nhị Bà-la-môn duyên khởi kinh 佛 說 白 衣 金 幢 二 婆 羅 門 緣 起 經, 3 quyển, Tống (Thái bình hưng quốc 5; Tl. 980), Thi Hộ 施 護 dịch. -Đối chiếu: No. 1(5) “Tiểu duyên kinh”; No. 26 (154) Trung A-hàm kinh, kinh số 154. “Bà-la-bà-đường kinh” 婆 羅 婆 堂 經.

No. 11  Phật thuyết Ni-câu-đà Phạm chí kinh 佛 說 尼 拘 陀 梵 志 經, 2 quyển, Tống (Thái bình hưng quốc 5; Tl. 980), Thi Hộ 施 護 dịch.-Đối chiếu: No. 1(8)“Tán-đà-na kinh”; No. 26(104) Trung A-hàm kinh, kinh số 104 “Ưu-đàm-bà-la kinh”優 曇 婆 邏 經.

No. 12 Phật thuyết đại tập pháp môn kinh 佛 說 大集 法 門 經, 2 quyển, Tống (Thái bình hưng quốc 5; Tl. 980), Thi Hộ 施 護 dịch. – Đối chiếu: No.1(6) “Chuyển luân Thánh vương tu hành kinh”.

No. 13 Trường A-hàm thập báo pháp kinh 長 阿 含 十報 法 經, 2 quyển, Hậu Hán (Kiến hòa 2 – Kiến ninh 3; Tl. 148-170), An Thế Cao 安 世高 dòch. –Đối chiếu: No. 1(10) “Thập thượng kinh”.

No.14. Phật thuyết nhân bản dục sanh kinh 佛 說 人本 欲 生 經, 1 quyển, Hậu Hán (Vĩnh gia 2; Tl. 146; Nguyên gia 2, Tl. 152; Vĩnh thọ 2, Tl. 156), An Thế Cao 安 世 高 dịch. – Đối chiếu: No. 1(13) “Đại duyên phương tiện kinh”; No.  26(97), Trung A hàm, kinh số 97: “Đại nhân kinh”大 因 經. Tham chiếu: Phật thuyết đại sanh nghĩa kinh 佛 說 大 生 義 經, Tống Thi Hộ 施 護 dịch;  No. 1693 Nhân bản dục sanh kinh chú 人 本 欲 生 經 註, Đông Tấn, Đạo An sọan.

No. 15. Phật thuyết Đế Thích sở vấn kinh 佛 說 帝 釋所 問 經, 1 quyển, Tống (Hàm bình 4; Tl. 1001), Pháp Hiền 法 賢 dịch. – Đối chiếu: No. 1(14) “Thích Đề-hoàn Nhân vấn kinh”; No. 26(134) Trung A-hàm, kinh số 134 “Thích Đề-hoàn Nhân vấn kinh”.

No. 16. Phật thuyết Thi-ca-la-việt lục phương lễ kinh 佛 說 尸 迦 羅 越 六 方 禮 經, 1 quyển, Hậu Hán (Kiến hòa 2 – Kiến ninh 3; Tl. 148-170), An Thế Cao 安 世 高 dịch. – Đối chiếu: No. 17 Phật thuyết Thiện sanh tử kinh; No. 26(135), Trung A hàm, kinh 135 “Thiện Sanh kinh”.

No. 17. Phật thuyết Thiện Sanh tử kinh 佛 說 善 生 子經, 1 quyển, Tây Tấn (Vĩnh ninh 1, Tl. 391), Chi Pháp Độ 支 法 度 dịch. –Đối chiếu, xem No. 16.

No. 18. Phật thuyết tín Phật công đức kinh 佛 說 信佛 功 德 經, 1 quyển, Tống (Hàm bình 4; Tl.1001), Pháp Hiền 法 賢 dịch. – Đối chiếu: No. 1(18) “Tự hoan hỷ kinh”.

No. 19. Phật thuyết tam-ma-nhạ kinh 佛 說 三 摩 惹 經, 1 quyển, Tống (Khai bảo 6; Tl. 973), Pháp Thiên 法 天 dòch. – Đối chiếu: No. 1(19) “Đại hội kinh”; No. 99(1192), Tạp A-hàm, kinh số1192; No. 100 (105) Biệt dịch Tạp A-hàm, kinh số 105.

No. 20. Phật khai giải Phạm chí A-bạt kinh 佛 開 解梵 志 阿 鼥 經, 1 quyển, Ngô (Hoàng vũ 2 – Kiến hưng 2; Tl. 223-253), Chi Khiêm 支 謙 dịch. – Đối chiếu: No.1(20) “A-ma-trú”.

No. 21. Phạm võng lục thập nhị kiến kinh 梵 網 六 十二 見 經, 1 quyển, Ngô (Hoàng vũ 2-Khiến hưng 2; Tl. 223-253), Chi Khiêm 支 謙  dịch.  No.1(21) “Phạm động kinh”.

No. 22. Phật thuyết Tịch chí quả kinh 佛 說 寂 志 果經, 1 quyển, Đông Tấn (Thái nguyên 6-20; Tl. 381-395), Trúc Đàm-vô-lan 竺 曇 無 蘭dịch. – Đối chiếu: No. (27) “Sa-môn quả”.

No. 23. Đại lâu thán kinh 大 樓 炭 經, 6 quyển, Tây Tấn (Huệ đế, Tl. 290-306), Pháp Lập 法 立 và Pháp Cự 法 炬 dịch. – Đối chiếu: No. 1(30) “Thế ký kinh”; No.24 Khởi thế kinh; No. 25 Khởi thế nhân bản kinh.

No. 24. Khởi thế kinh 起 世 經, Tùy (Khai hoàng 5 – 29; Tl. 585-600), 10 quyển, Xà-na-quật-đa 闍 那 崛 多  dịch. – Xem No.23.

No. 25. Khởi thế nhân bản kinh 起 世 人 本 經, 10 quyển, Tùy (Đại nghiệp, Tl. 605-616), Đạt-ma-cấp-đa 達 摩 笈 多dịch. – Xem No. 23.


 

PHỤ LỤC III

THƯ MỤC ĐỐI CHIẾU DĪGHANIKĀYA – TRƯỜNG A-HÀM

 

1.    Brahmalāla-suttaṃ (Skt. Brahmajāla-sūtra). – No.1(21) “Phạm động kinh”.

2.    Sāmaññaphala-suttaṃ. – No. 1(27) “Sa-môn quả kinh”.

3.    Ambaṭṭha-suttam. – No. 1(20) “A-ma-trú”.

4.    Soṇadaṇḍa-suttam. – No 1(22) “Chủng Đức kinh”.       

5.    Kūṭadanda-suttam. – No. 1(23) “Cứu-la-đàn-đầu kinh”.

6.    Mahāli-suttam. –   Hán: không có.

7.    Jāliya-suttam.   –   Hán: không có.

8.    Mahāsīhanāda-suttam (Kassapa-sīhanāda). No. 1(25) “Lỏa hình Phạm chí kinh”.

9.    Poṭṭhapāda-suttam. No. 1(28) “Bố-tra-bà-lâu”.

10.    Subhasuttam.. Hán: không có.

11.    Kevaḍḍa-suttam (Kevaddha-suttam). No. 1(24) “Kiên Cố kinh”.

12.    Lohicca-suttam.  No. 1(29) “Lộ-già kinh”.

13.    Tevijjā-suttaum.  No. 1(26) “Tam minh  kinh”.

14.    Mahāpadāna-suttam.   No. 1(1) “Đại bản kinh”.

15.    Mahānidāna-suttam.  No. 1(13) “Đại duyên phương tiện kinh”.

16.    Mahaøparinibbaøna-suttam.  No. 1(2) “Du hành kinh”.

17.    Mahāsudassana-suttam.  No. 1(2) “Du hành kinh”.

18.    Janavasabha-suttam.  No. 1(4) “Xà-ni-sa kinh”.

19.    Mahāgovinda-suttam.  No. 1(3) “Điển Tôn kinh”.

20.    Mahāsamaya-suttam.  No. 1(12) “Đại hội kinh”.

21.    Sakkapañhā-suttam.   No.1(14) “Thích Đề-hoàn Nhân vấn kinh”.

22.    Mahāsatipaṭṭhāna-suttam.  Hán: không có.

23.    Pāyasi(rājañña)-suttam.   No. 1(7) “Tệ-tú kinh”.

24.    Pāthika-suttam (Pāṭika-suttam).  No. 1(15). “A-nậu-di kinh”.

25.    Udumbarika(sīhanāda)-suttam.  No. 1(8) “Tán-đà-na kinh”.

26.    Cakkavatti-suttam. No. 1(6) “Chuyển luân Thánh vương tu hành kinh”.

27.    Aggañña-suttam.   No. 1(5) “Tiểu duyên kinh”.

28.    Sampasadānīya-suttam.  No. 1(18) “Tự hoan hỷ kinh”.

29.    Pāsādika-suttam.    No. 1(17) “Thanh tịnh kinh”.

30.    Lakkhaṇa-suttam..Hán: không có.

31.    Siṅgālovāda-suttam (Siṅgāla)No. 1(16) “Thiện Sanh kinh”.

32.    Aṭanāṭi-suttam.. – Hán: không có.

33.    Saṅgīti-suttam.   No. 1(9) “Chúng tập kinh”.

34.    Dasuttara-suttam.  No. 1(10) “Thập thượng kinh”.

 

 

 

--- o0o ---

Mục Lục Kinh Trường A Hàm

 01 | 02 | 03 | 04 | 05 | 06 | 07 | 08 | 09 | 10

11 | 12 | 13 | 14 | 15 | 16 | 17 | 18 | 19 | 20

21 | 22 | 23 | 24 | 25 | 26 | 27 | 28 | 29 | 30

31 | 32 | 33 | 34 | 35

--- o0o ---

 

Trình bày: Nhị Tường

Cập nhật: 7-2003

Nguồn: www.quangduc.com

Về danh mục