--- o0o ---
Tập
4
Quyển Thứ 76
Hội Thứ Nhất
Phẩm
Tịnh Đạo
Thứ 21- 2
Xá
Lợi Tử! Nếu Bồ tát Ma ha tát nghe thuyết Bát nhã Ba la mật đa, tâm không
nghi hoặc, cũng chẳng mê muội. Phải biết Bồ tát Ma ha tát này trụ an trụ
như vậy, chẳng rời tác ý, nghĩa là đại bi tác ý muốn cứu hộ tất cả hữu
tình, thường chẳng bỏ rời tất cả hữu tình.
Khi ấy, Xá Lợi Tử bảo Thiện Hiện rằng: Nếu Bồ tát Ma ha tát trụ như vậy,
chẳng rời tác ý ấy, thời tâả hữu tình cũng ưng thành Bồ#225;t Ma ha
tát. Vì cớ sao? Vì tất cả hữu tình cũng thường chẳng rời tác ý này vậy.
Vậy thời Bồ tát Ma ha tát cùng tất cả hữu tình lẽ không sai khác.
Bấy giờ, cụ thọ Thiện Hiện khen Xá Lợi Tử rằng: Hay thay, hay thay! Thật
như lời vừa nói. Năng như thật khéo lấy đúng nghĩa tôi đã nói. Sở vì sao?
Xá Lợi Tử! Hữu tình chẳng phải có vậy, nên phải biết tác ý cũng chẳng phải
có. Ngã, mạng giả, sanh giả, dưỡng giả, sĩ phu, bổ đặc già la, ý sanh, nho
đồng, tác giả, thọ giả, tri giả, kiến giả chẳng phải có vậy, nên phải biết
tác ý cũng chẳng phải có. Hữu tình không có thật, nên phải biết tác ý cũng
không có thật. Ngã cho đến kiến giả không có thật, nên phải biết tác ý
cũng không có thật. Hữu tình không có tự tánh, nên phải biết tác ý cũng
không có tự tánh. Ngã cho đến kiến giả không có tự tánh, nên phải biết tác
ý cũng không cótự tánh. Hữ tình không vậy, nên phải biết tác ý cũng
không. Ngã cho đế kiến giả không vậỵ, nên phải biết tác ý cũng không.
Hữu tình xa lìa, nên phải biết tác ý cũng xa lìa. Ngã cho đến kiến giả xa
lìa, nên phải biết tác ý cũng xa lìa. Hữu tình vắng lặng, nên phải biết
tác ý cũng vắng lặng. Hữu tình vô giác tri, nên phải biết tác ý cũng vô
giác tri.
Xá
Lợi Tử! Sắc chẳng phải có, nên biết tác ý cũng chẳng phải có. Thọ tưởng
hành thức chẳng phải có, nên biết tác ý cũng chẳng phải có. Sắc không có
thật, nên phải biết tác ý cũng không có thật. Thọ tưởng hành thức không có
thật, nên phải biết tác ý cũng không có thật. Sắc không có tự tánh, nên
phải biết tác ý cũng không có tự tánh. Thọ tưởng hành thức không có tự
tánh, nên phải biết tác ý cũng không có tự tánh. Sắc không, nên phải biết
tác ý cũng không. Thọ tưởng hành thức không, nên phải biết tác ý cũng
không. Sắc xa lìa, nên phải biết tác ý cũng xa lìa. Thọ tưởng hành thức xa
lìa, nên phải biết tác ý cũng xa lìa. Sắc vắng lặng, nên phải biết tác ý
cũng vắng lặng. Thọ tưởng hành thức vắng lặng, nên phải biết tác ý cũng
vắng lặng. Sắc vô giác tri, nên phải biết tác ý cũng vô giác tri. Thọ
tưởng hành thức vô giác tri, nên phải biết tác ý cũng vô giác tri.
Xá
Lợi Tử! Nhãn xứ chẳng phải có, nên biết tác ý cũng chẳng phải có. Nhĩ tỷ
thiệt thân ý xứ chẳng phải có, nên biết tác ý cũng chẳng phải có. Nhãn xứ
không có thật, nên phải biết tác ý cũng không có thật. Nhĩ tỷ thiệt thân ý
xứ không có thật, nên phải biết tác ý cũng không có thật. Nhãn xứ không có
tự tánh, nên phải biết tác ý cũng không có tự tánh. Nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ
không có tự tánh, nên phải biết tác ý cũng không có tự tánh. Nhãn xứ
không, nên phải biết tác ý cũng không. Nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ không, nên
phải biết tác ý cũng không. Nhãn xứ xa lìa, nên phải biết tác ý cũng xa
lìa. Nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ xa lìa, nên phải biết tác ý cũng xa lìa. Nhãn
xứ vắng lặng, nên phải biết tác ý cũng vắng lặng. Nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ
vắng lặng, nên phải biết tác ý cũng vắng lặng. Nhãn xứ#244; giác tri,
nên phải biết tác ý cũng vô giác tri. Nhĩ tỷ thiệt thân ý xứ vô giác tri,
nên phải biết tác ý cũng vô giác tri.
Xá
Lợi Tử! Sắc xứ chẳng phải có, nên biết tác ý cũng chẳng phải có. Thanh
hương vị xúc pháp xứ chẳng phải có, nên biết tác ý cũng chẳng phải có. Sắc
xứ không có thật, nên phải biết tác ý cũng không có thật. Thanh hương vị
xúc pháp xứ không có thật, nên phải biết tác ý cũng không có thật. Sắc xứ
không có tự tánh, nên phải biết tác ý cũng không có tự tánh. Thanh hương
vị xúc pháp xứ không có tự tánh, nên phải biết tác ý cũng không có tự
tánh. Sắc xứ không, nên phải biết tác ý cũng không. Thanh hương vị xúc
pháp xứ không, nên phải biết tác ý cũng không. Sắc xứ xa lìa, nên phải
biết tác ý cũng xa lìa. Thanh hương vị xúc pháp xứ xa lìa, nên phải biết
tác ý cũng xa lìa. Sắc xứ vắng lặng, nên phải biết tác ý cũng vắng lặng.
Thanh hương vị xúc pháp xứ vắng lặng, nên phải biết tác ý cũng vắng lặng.
Sắc xứ vô giác tri, nên phải biết tác ý cũng vô giác tri. Thanh hương vị
xúc pháp xứ vô giác tri, nên phải biết tác ý cũng vô giác tri.
Xá
Lợi Tử! Nhãn giới chẳng phải có, nên biết tác ý cũng chẳng phải có. Sắc
giới, nhãn thức giới và nhãn xúc, nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ chẳng
phải có, nên biết tác ý cũng chẳng phải có. Nhãn giới không có thật, nên
phải biết tác ý cũng không có thật. Sắc giới cho đến nhãn xúc làm duyên
sanh ra các thọ không có thật, nên phải biết tác ý cũng không có thật.
Nhãn giớ không có tự tánh, nên phải biết tác ý cũng không có tự tánh. Sắc
giới cho đến nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ không có tự tánh, nên phải
biết tác ý cũng không có tự tánh. Nhãn giới không, nên phải biết tác ý
cũng không. Sắc giới cho đến nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ không, nên
phải biết tác ý cũng không. Nhãn giơi lìa, nên phải biết tác ý cũng xa
lìa. Sắc giới cho đến nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ xa lìa, nên phải
biết tác ý cũng xa lìa. Nhãn giới vắng lặng, nên phải biết tác ý cũng vắng
lặng. Sắc giới cho đến nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ vắng lặng, nên
phải biết tác ý cũng vắng lặng. Nhãn giới vô giác tri, nên phải biết tác ý
cũng vô giác tri. Sắc giới cho đến nhãn xúc làm duyên sanh ra các thọ vô
giác tri, nên phải biết tác ý cũng vô giác tri.
Xá
Lợi Tử! Nhĩ giới chẳng phải có, nên biết tác ý cũng chẵng phải có. Thanh
giới, nhĩ thức giới và nhĩ xúc, nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ chẳng
phải có, nên biết tác ý cũng chẳng phải có. Nhĩ giới không có thật, nên
phải biết tác ý cũng không có thật. Thanh giới cho đến nhĩ xúc làm duyên
sanh ra các thọ không có thật, nên phải biết tác ý cũng không có thật. Nhĩ
giới không có tự tánh, nên phải biết tác ý cũng không có tự tánh. Thanh
giới cho đến nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ không có tự tánh, nên phải
biết tác ý cũng không có tự tánh. Nhĩ giới không, nên phải biết tác ý cũng
không. Thanh giới cho đến nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ không, nên
phải biết tác ý cũng không. Nhĩ giới xa lìa, nên phải biết tác ý cũng xa
lìa. Thanh giới cho đến nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ xa lìa, nên phải
biết tác ý cũng xa lìa. Nhĩ giới vắng lặng, nên phải biết tác ý cũng vắng
lặng. Thanh giới cho đến nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ vắng lặng, nên
phải biết tác ý cũng vắng lặng. Nhĩ giới vô giác tri, nên phải tác ý cũng
vô giác tri. Thanh giới cho đến nhĩ xúc làm duyên sanh ra các thọ vô tri,
nên phải biết tác ý cũng vô giác tri.
Xá
Lợi Tử! Tỷ giới chẳng phải có, nên biết tác ý cũng chẳng phải có. Hương
giới, tỷ thức giới và tỷ xúc, tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ chẳng phải
có, nên biết tác ý cũng chẳng phải có. Tỷ giới không có thật, nên phải
biết tác ý cũng không có thật. Hương giới cho đến tỷ xúc làm duyên sanh ra
các thọ không có thật, nên phải biết tác ý cũng không có thật. Tỷ giới
không có tự tánh, nên phải biết tac253; cũng không có tự tánh. Hương
giới cho đến tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ không có tự tánh, nên phải
biết tác ý cũng không có tự tánh. Tỷ giới không, nên phải biết tác ý cũng
không. Hương giới cho đến tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ không, nên phải
biết tác ý cũng không. Tỷ giới xa lìa, nên phải biết tác ý cũng xa lìa.
Hương giới cho đến tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ xa lìa, nên phải biết
tác ý cũng xa lìa. Tỷ giơi#7855;ng lặng, nên phải biết tác ý cũng vắng
lặng. Hương giới cho đến tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ vắng lặng, nên
phải biết tác ý cũng vắng lặng. Tỷ giới vô giác tri, nên phải biết tác ý
cũng vô giác tri. Hương giới cho đến tỷ xúc làm duyên sanh ra các thọ vô
giác tri, nên phải biết tác ý cũng vô giác tri.
Xá
Lợi Tử! Thiệt giới chẳng phải có, nên biết tác ý cũng chẳng phải có. Vị
giới, thiệt thức giới và thiệt xúc, thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ
chẳng phải có, nên biết tác ý cũng chẳng phải có. Thiệt giới không có
thật, nên phải biết tác ý cũng không có thật. Vị giới cho đến thiệt xúc
làm duyên sanh ra các thọ không có thật, nên phải biết tác ý cũng không có
thật. Thiệt giới không có tự tánh, nên phải biết tác ý cũng không có tự
tánh. Vị giới cho đến thiệt xúc làm duyên sanh ra các thọ không có tự
tánh, nên phải biết tác ý cũng không có tự tánh. Thiệt giới không, nên
phải biết tác ý cũng không. Vị giới cho đến thiệt xúc làm duyên sanh ra
các thọ không, nên phải biết tác ý cũng không. Thiệt giới xa lìa, nên phải
biết tác ý cũng xa lìa. Vị giới cho đến thiệt xúc làm duyên sanh ra các
thọ xa lìa, nên phải biết tác ý cũng xa lìa. Thiệt giới vắng lặng, nên
phải biết tác ý cũng vắng lặng. Vị giới cho đến thiệt xúc làm duyên sanh
ra các thọ vắng lặng, nên phải biết tác ý cũng vắng lặng. Thiệt giới vô
giác tri, nên phải biết tác ý cũng vô giác tri. Vị giới cho đến thiệt xúc
làm duyên sanh ra các thọ vô giác tri, nên phải biết tác ý cũng vô giác
tri.
Xá
Lợi Tử! Thân giới chẳng phải có, nên biết tác ý cũng chẳng phải có. Xúc
giới, thân thức giới và thân xúc, thân xúc làm duyên sanh ra các thọ chẳng
phải có, nên biết tác ý cũng chẳng phải có. Thân giới không có thật, nên
phải biết tác ý cũng không có thật. Xúc giới cho đến thân xúc làm duyên
sanh ra các thọ không có thật, nên phải biết tác ý cũng không có thật.
Thân giới không có tự tánh, nên phải biết tác ý cũng không có tự tánh. Xúc
giới cho đến thân xúc làm duyên sanh ra các thọ không có tự tánh, nên phải
biết tác ý cũng không có tự tánh. Thân giới không, nên phải biết tác ý
cũng không. Xúc giới cho đến thân xúc làm duyên sanh ra các thọ không, nên
phải biết tác ý cũng không. Thân giới xa lìa, nên phải biết tác ý cũng xa
lìa. Xúc giới cho đến thân xúc làm duyên sanh ra các thọ xa lìa, nên phải
biết tác ý cũng xa lìa. Thân giới vắng lặng, nên phải biết tác ý cũng vắng
lặng. Xúc giới cho đến thân xúc làm duyên sanh ra các thọ vắng lặng, nên
phải biết tác ý cũng vắng lặng. Thân giới vô giác tri, nên phải biết tác ý
cũng vô giác tri. Xúc giới cho đến thân xúc làm duyên sanh ra các thọ vô
giác tri, nên phải biết tác ý cũng vô giác tri.
Xá
Lợi Tử! Ý giới chẳng phải có, nên biết tác ý cũng chẳng phải có. Pháp
giới, ý thức giới va ý xúc, ý xúc làm duyên sanh ra các thọ chẳng phải có,
nên biết tác ý cũng chẳng phải có. Ý giới không có thật, nên phải biết tác
ý cũng không có thật. Pháp giới cho đến ý xúc làm duyên sanh ra các thọ
không có thật, nên phải biết tác ý cũng không có thật. Ý giới không có tự
tánh, nên phải biết tác ý cũng không có tự tánh. Pháp giới cho đến ý xúc
làm duyên sanh ra các thọ không có tự tánh, nên phải biết tác ý cũng không
có tự tánh. Ý giới không, nên phải biết tác ý cũng không. Pháp giới cho
đến ý xúc làm duyên sanh ra các thọ không, nên phải biết tác ý cũng không.
Ý giới xa lìa, nên phải biết tác ý cũng xa lìa. Pháp giới cho đến ý xúc
làm duyên sanh ra các thọ xa lìa, nên phải biết tác ý cũng xa lìa. Ý giới
vắng lặng, nên phải biết tác ý cũng vắng lặng. Pháp giới cho đến ý xúc làm
duyên sanh ra các thọ vắng lặng, nên phải biết tác ý cũng vắng lặng. Ý
giới vô giác tri, nên phải biết tác ý cũng vô giác tri. Pháp giới cho đến
ý xúc làm duyên sanh ra các thọ vô giác tri, nên phải biết tác ý cũng vô
giác tri.
Xá
Lợi Tử! Địa giới chẳng có, nên biết tác ý cũng chẳng phải có. Thủy hỏa
phong không thức giới chẳng phải có, nên biết tác ý cũng chẳng phải có.
Địa giới không có thật, nên phải biết tác ý cũng không có thật. Thủy hỏa
phong không thức giới không có thật, nên phải biết tác ý cũng không có
thật. Địa giới không có tự tánh, nên phải biết tác ý cũng không có tự
tánh. Thủy hỏa phong không thức giới không có tự tánh, nên phải biết tác ý
cũng không có tự tánh. Địa giới không, nên phải biết tác ý cũng không.
Thủy hỏa phong không thức giới không, nên phải biết tác ý cũng không. Địa
giới xa lìa, nên phải biết tác ý cũng xa lìa. Thủy hỏa phong không thức
giới xa lìa, nên phải biết tác ý cũng xa lìa. Địa giới vắng lặng, nên phải
biết tác ý cũng vắng lặng. Thủy hỏa phong không thức giới vắng lặng, nên
phải biết tác ý cũng vắng lặng. Địa giới vô giác tri, nên phải biết tác ý
cũng vô giác tri. Thủy hỏa phong không thức giới vô giác tri, nên phải
biết tác ý cũng vô giác tri.
Xá
Lợi Tử! Khổ thánh đế chẳng phải có, nên biết tác ý cũng chẳng phải có. Tập
diệt đạo thánh đế chẳng phải có, nên biết tác ý cũng chẳng phải có. Khổ
thánh đế không có thật, nên phải biết tác ý cũng không có thật Tập diệt
đạo thánh đế không có thật, nên phải biết tác ý cũng không có thật. Khổ
thánh đế không có tự tánh, nên phải biết tác ý cũng không có tự tánh. Tập
diệt đạo thánh đế không có tự tánh, nên phải biết tác ý cũng không có tự
tánh. Khổ thánh đế không, nên phải biết tác ý cũng không. Tập diệt đạo
thánh đế không, nên phải biết tác ý cũng không. Khổ thánh đế xa lìa, nên
phải biết tác ý cũng xa lìa. Tập diệt đạo thánh đế xa lìa, nên phải biết
tác ý cũng xa lìa. Khổ thánh đế vắng lặng, nên phải biết tác ý cũng vắng
lặng. Tập diệt đạo thánh đế vắng lặng, nên phải biết tác ý cũng vắng lặng.
Khổ thánh đế vô giác tri, nên phải biết tác ý cũng vô giác tri. Tập diệt
đạo thánh đế vô giác tri, nên phải biết tác ý cũng vô giác tri.
Xá
Lợi Tử! Vô minh chẳng phải có, nên biết tác ý cũng chẳng phải có. Hành,
thức, danh, sắc, lục xứ, xúc, thọ, ái, thủ, hữu, sanh, lão tử sầu thán khổ
ưu não chẳng phải có, nên biết tác ý cũng chẳng phải có. Vô minh không có
thật, nên phải biết tác ý cũng không có thật. Hành cho đến lão tử sầu thán
khổ ưu não không có thật, nên phải biết tác ý cũng không có thật. Vô minh
không có tự tánh, nên phải biết tác ý cũng không có tự tánh. Hành cho đến
lão tử sầu thán khổ432;u não không có tự tánh, nên phải biết tác ý cũng
không có tự tánh. Vô minh không, nên phải biết tác ý cũng không. Hành cho
đến lão tử sầu thán khổ ưu não không, nên phải biết tác ý cũng không. Vô
minh xa lìa, nên phải biết tác ý cũng xa lìa. Hành cho đến lão tử sầu thán
khổ ưu não xa lìa, nên phải biết tác ý cũng xa lìa. Vô minh vắng lặng, nên
phải biết tác ý cũng vắng lặng. Hành cho đến lão tử sầu thán khổ ưu não
vắng lặng, nên phải biết tác ý cũng vắng lặng. Vô minh vô giác tri, nên
phải biết tác ý cũng vô giác tri. Hành cho đến lão tử sầu thán khổ ưu não
vô giác tri, nên phải biết tác ý cũng vô giác tri.
Xá
Lợi Tử! Nội không chẳng phải có, nên biết tác ý cũng chẳng phải có. Ngoại
không, nội ngoại không, không không, đại không, thắng nghĩa không, hữu vi
không, vô vi không, tất cảnh không, vô tế không, tán không, vô biến dị
không, bổn tánh không, tự tướng không, cộng tướng không, nhất thiết pháp
không, bất khả đắc không, vô tánh không, tự tánh không, vô tánh tự tánh
không chẳng phải có, nên biết tác ý cũng chẳng phải có. Nội không không có
thật, nên phải biết tác ý cũng không có thật. Ngoại không cho đến vô tánh
tự tánh không không có thật, nên phải biết tác ý cũng không có thật. Nội
không không có tự tánh, nên phải biết tác ý cũng không có tự tánh. Ngoại
không cho đến vô tánh tự tánh không không có tự tánh, nên phải biết tác ý
cũng không có tự tánh. Nội không không, nên phải biết tác ý cũng không.
Ngoại không cho đến vô tánh tự tánh không không, nên phải biết tác ý cũng
không. Nội không xa lìa, nên phải biết tác ý cũng xa lìa. Ngoại không cho
đến vô tánh tự tánh không xa lìa, nên phải biết tác ý cũng xa lìa. Nội
không vắng lặng, nên phải biết tác ý cũng vắng lặng. Ngoại không cho đến
vô tánh tự tánh không vắng lặng, nên phải biết tác ý cũng không vắng lặng.
Nội không vô giác tri, nên phải biết tác ý cũng vô giác tri. Ngoại không
cho đến vô tánh tự tánh không vô giác tri, nên phải biết tác ý cũng vô
giác tri.
Xá
Lợi Tử! Chơn như chẳng phải có, nên biết tác ý cũng chẳng phải có. Pháp
giới, pháp tánh, bất hư vọng tánh, bất biến dị tánh, bình đẳng tánh, ly
sanh tánh, pháp định, pháp trụ, thật tế, hư không giới, bất tư nghì giới
chẳng phải có, nên biết tác ý cũng chẳng phải có. Chơn như không có thật,
nên phải biết tác ý cũng không có thật. Pháp giới cho đến bất tư nghì giới
không có thật, nên phải biết tác ý cũng không có thật. Chơn như không có
tự tánh, nên phải biết tác ý cũng không có tự tánh. Pháp giới cho đến bất
tư nghì giới không có tự tánh, nên phải biết tác ý cũng không có tự tánh.
Chơn như không, nên phải biết tác ý cũng không. Pháp giới cho đến bất tư
nghì giới không, nên phải biết tác ý cũng không. Chơn như xa lìa, nên phải
biết tác ý cũng xa lìa. Pháp giới cho đến bất tư nghì giới xa lìa, nên
phải biết tác ý cũng xa lìa. Chơn như vắng lặng, nên phải biết tác ý cũng
vắng lặng. Pháp giới cho đến bất tư nghì giới vắng lặng, nên phải biết tác
ý cũng vắng lặng. Chơn như vô giác tri, nên phải biết tác ý cũng vô giác
tri. Pháp giới cho đến bất tư nghì giới vô giác tri, nên phải biết tác ý
cũng vô giác tri.
Xá
Lợi Tử! Bố thí Ba la mật đa chẳng phải có, nên biết tác ý cũng chẳng phải
có. Tịnh giới an nhẫn tinh tiến tĩnh lự bát nhã Ba la mật đa chẳng phải
có, nên biết tác ý cũng chẳng phải có. Bố thí Ba la mật đa không có thật,
nên phải biết tác ý cũng không có thật. Tịnh giới cho đến bát nhã Ba la
mật đa không có thật, nên phải biết tác ý cũng không có thật. Bố thí Ba la
mật đa không có tự tánh, nên phải biết tác ý cũng không có tự tánh. Tịnh
giới cho đến bát nhã Ba la mật đa không có tự tánh, nên phải biết tác ý
cũng không có tự tánh. Bố thí Ba la mật đa không, nên phải biết tác ý cũng
không. Tịnh giới cho đến bát nhã Ba la mật đa không, nên phải biết tác ý
cũng không. Bố thí Ba la mật da xa lìa, nên phải biết tác ý cũng xa lìa.
Tịnh giới cho đến bát nhã Ba la mật đa xa lìa, nên phải biết tác ý cũng xa
lìa. Bố thí Ba la mật đa vắng lặng, nên phải biết tác ý cũng vắng lặng.
Tịnh giới cho đến bát nhã Ba la mật đa vắng lặng, nên phải biết tác ý cũng
vắng lặng. Bố thí Ba la mật đa vô giác tri, nên phải biết tác ý cũng vô
giác tri. Tịnh giới cho đến bát nhã Ba la mật đa vô giác tri, nên phải
biết tác ý cũng vô giác tri.
Xá
Lợi Tử! Bốn tĩnh lự chẳng phải có, nên biết tác ý cũng chẳng phải có. Bốn
vô lượng, bốn vô sắc định chẳng phải có, nên phải biết tác ý cũng chẳng
phải có. Bốn tĩnh không có thật, nên phải biết tác ý cũng không có thật.
Bốn vô lượng, bốn vô sắc định không có thật, nên phải biết tác ý cũng
không có thật. Bốn tĩnh lự không có tự tánh, nên phải biết tác ý cũng
không có tự tánh. Bốn vô lượng, bốn vô sắc định không có tự tánh, nên phải
biết tác ý cũng không có tự tánh. Bốn tĩnh lự không, nên phải biết tác ý
cũng không. Bốn vô lượng, bốn vô sắc định không, nên phải biết tác ý cũng
không. Bốn tĩnh lự xa lìa, nên phải biết tác ý cũng xa lìa. Bốn vô lượng,
bốn vô sắc định xa ìa, nên phải biết tác ý cũng xa lìa. Bốn tĩnh lự vắng
lặng, nên phải biết tác ý cũng vắng lặng. Bốn vô lượng, bốn vô sắc định
vắng lặng, nên phải biết tác ý cũng vắng lặng. Bốn tĩnh tự vô giác tri,
nên phải biết tác ý cũng vô giác tri. Bốn vô lượng, bốn vô sắc định vô
giác tri, nên phải biết tác ý cũng vô giác tri.
Xá
Lợi Tử! Tám giải thoát chẳng phải có, nên biết tác ý cũng chẳng phải có.
Tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ chẳng phải có, nên biết tác ý
cũng chẳng phải có. Tám giải thoát không có thật, nên phải biết tác ý cũng
không có thật. Tám thắng xứ, chín thứ đệ định, mười biến xứ không có thật,
nên phải biết tác ý cũng không có thật. Tám giải thoát không có tự tánh,
nên phải biết tác ý cũng không có tự tánh. Tám thắng xứ, chín thứ đệ định,
mười biến xứ không có tự tánh, nên phải biết tác ý cũng không có tự tánh.
Tám giả thoát không, nên phải biết tác ý cũng không. Tám thắng xứ, chín
thứ đệ định, mười biến xứ không, nên phải biết tác ý cũng không. Tám giải
thoát xa lìa, nên phải biết tác ý cũng xa lìa. Tám thắng xứ, chín thứ đệ
định, mười biến xứ xa lìa, nên phải biết tác ý cũng xa lìa. Tám giải thoát
vắng lặng, nên phải biết tác ý cũng vắng lặng. Tám thắng xứ, chín thứ đệ
định, mười biến xứ vắng lặng, nên phải biết tác ý cũng vắng lặng. Tám giải
thoát vô giác tri, nên phải biết tác ý cũng vô giác tri. Tám thắng xứ,
chín thứ đệ định, mười biến xứ vô giác tri, nên phải biết tác ý cũng vô
giác tri.
Xá
Lợi Tử! Bốn niệm trụ chẳng phải có, nên biết tác ý cũng chẳng phải có. Bốn
chánh đoạn, bốn thần túc, năm căn, năm lực, bảy đẳng giác chi, tám thánh
đạo chi chẳng phải có, nên biết tác ý cũng chẳng phải có. Bốn niệm trụ
không có thật, nên phải biết tác ý cũng không có thật. Bốn chánh đoạn cho
đến tám thánh đạo chi không có thật, nên phải biết tác ý cũng không có
thật. Bốn niệm trụ không có tự tánh, nên phải biết tác ý cũng không có tự
tánh. Bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi không có tự tánh, nên phải
biết tác ý cũng không có tự tánh. Bốn niệm trụ không, nên phải biết tác ý
cũng không. Bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi không, nên phải biết
tác ý cũng không. Bốn niệm trụ xa lìa, nên phải biết tác ý cũng xa lìa.
Bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi xa lìa, nên phải biết tác ý cũng
xa lìa. Bốn niệm trụ vắng lặng, nên phải biết tác ý cũng vắng lặng. Bốn
chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi vắng lặng, nên phải biết tác ý cũng
vắng lặng. Bốn niệm trụ vô giác tri, nên phải biết tác ý cũng vô giác tri.
Bốn chánh đoạn cho đến tám thánh đạo chi vô giác tri, nên phải biết tác ý
cũng vô giác tri.
Xá
Lợi Tử! Không giải thoát môn chẳng phải có, nên tác ý cũng chẳng phải có.
Vô tướng, vô nguyện giải thoát môn chẳng phải có, nên biết tác ý cũng
chẳng phải có. Không giải thoát môn không có thật, nên phải biết tác ý
cũng không có thật. Vô tướng, vô nguyện giải thoát môn không có thật, nên
phải biết tác ý cũng không có thật. Không giải thoát môn không có tự tánh,
nên phải biết tác ý cũng không có tự tánh. Vô tướng, vô nguyện giải thoát
môn không có tự tánh, nên phải biết tác ý cũng không có tự tánh. Không
giải thoát môn không, nên phải biết tác ý cũng không. Vô tướng, vô nguyện
giải thoát môn không, nên phải biết tác ý cũng không. Không giải thoát môn
xa lìa, nên phải biết tác ý cũng xa lìa. Vô tướng, vô nguyện giải thoát
môn xa lìa, nên phải biết tác ý cũng xa lìa. Không giải thoát môn vắng
lặng, nên phải biết tác ý cũng vắng lặng. Vô tướng, vô nguyện giải thoát
môn vắng lặng, nên phải biết tác ý cũng vắng lặng. Không giải thoát môn vô
giác tri, nên phải biết tác ý cũng vô giác tri. Vô tướng, vô nguyện giải
thoát môn vô giác tri, nên phải biết tác ý cũng vô giác tri.
Xá
Lợi Tử! Năm nhãn chẳng phải có, nên biết tác ý cũng chẳng phải có. Sáu
thần thông chẳng phải có, nên biết tác ý cũng chẳng phải có. Năm nhãn
không có thật, nên phải biết tác ý cũng không có thật. Sáu thần thông
không có thật, nên phải biết tác ý cũng không có thật. Năm nhãn không có
tự tánh, nên phải biết tác ý cũng không có tự tánh. Sáu thần thông không
có tự tánh, nên phải biết tác ý cũng không có tự tánh. Năm nhãn không, nên
phải biết tác ý cũng không. Sáu thần thông không, nên phải biết tác ý cũng
không. Năm nhãn xa lìa, nên phải biết tác ý cũng xa lìa. Sáu thần thông xa
lìa, nên phải biết tác ý cũng xa lìa. Năm nhãn vắng lặng, nên phải biết
tác ý cũng vắng lặng. Sáu thần thông vắng lặng, nên phải biết tác ý cũng
vắng lặng. Năm nhãn vô giác tri, nên phải biết tác ý cũng vô giác tri. Sáu
thần thông vô giác tri, nên phải biết tác ý cũng vô giác tri.
Xá
Lợi Tử! Phật mười lực chẳng phải có, nên biết tác ý cũng chẳng phải có.
Bốn vô sở úy, bốn vô ngại giải, đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xả, mười tám
pháp Phật bất cộng chẳng phải có, nên biết tác ý cũng chẳng phải có. Phật
mười lực không có thật, nên phải biết tác ý cũng không có thật. Bốn vô sở
úy cho đến mười tám pháp Phật bất cộng không có thật, nên phải biết tác ý
cũng không có thật. Phật mười lực không có tự tánh, nên phải biết tác ý
cũng không có tự tánh. Bốn vô sở úy cho đến mười tám pháp Phật bất cộng
không có tự tánh, nên phải biết tác ý cũng không có tự tánh. Phật mười lực
không, nên phải biết tác ý cũng không. Bốn vô sở úy cho đến mười tám pháp
Phật bất cộng không, nên phải biết tác ý cũng không. Phât mười lực xa lìa,
nên phải biết tác ý cũng xa lìa. Bốn vô sở úy cho đến mười tám pháp Phật
bất cộng xa lìa, nên phải biết tác ý cũng xa lìa. Phật mười lực vắng lặng,
nên phải biết tác ý cũng vắng lặng. Bốn vô sở úy cho đến mười tám pháp
Phật bất cộng vắng lặng, nên phải biết tác ý cũng vắng lặng. Phật mười lực
vô giác tri, nên phải biết tác ý cũng vô giác tri. Bốn vô sở úy cho đến
mười tám pháp Phật bất cộng vô giác tri, nên phải biết tác ý cũng vô giác
tri.
Xá
Lợi Tử! Pháp vô vong thất chẳng phải có, nên biết tác ý cũng chẳng phải
có. Tánh hằng trụ xả chẳng phải có, nên biết tác ý cũng chẳng phải có.
Pháp vô vong thất không có thật, nên phải biết tác ý cũng không có thật.
Tánh hằng trụ xả không có thật, nên phải biết tác ý cũng không có thật.
Pháp vô vong thất không có tự tánh, nên phải biết tác ý cũng không có tự
tánh. Tánh hằng trụ xả không có tự tánh, nên phải biết tác ý cũng không có
tự tánh. Pháp vô vong thất không, nên phải biết tác ý cũng không. Tánh
hằng trụ xả không, nên phải biết tác ý cũng không. Pháp vô vong thất xa
lìa, nên phải biết tác ý cũng xa lìa. Tánh hằng trụ xả xa lìa, nên phải
biết tác ý cũng xa lìa. Pháp vô vong thất vắng lặng, nên phải biết tác ý
cũng vắng lặng. Tánh hằng trụ xả vắng lặng, nên phải biết tác ý cũng vắng
lặng. Pháp vô vong thất vô giác tri, nên phải biết tác ý cũng vô giác tri.
Tánh hằng trụ xả vô giác tri, nên phải biết tác ý cũng vô giác tri.
Xá
Lợi Tử! Tất cả đà la ni môn chẳng phải có, nên biết tác ý cũng chẳng phải
có. Tất cả tam ma địa môn chẳng phải có, nên biết tác ý cũng chẳng phải
có. Tất cả đà la ni môn không có thật, nên phải biết tác ý cũng không có
thật. Tâả tam ma địa môn không có thật, nên phải biết tác ý cũng không
có thật. Tất cả đà la ni môn không có tự tánh, nên phải biết tác ý cũng
không có tự tánh. Tất cả tam ma địa môn không có tự tánh, nên phải biết
tác ý cũng không có tự tánh. Tất cả đà la ni môn không, nên phải biết tác
ý cũng không. Tất cả tam ma địa môn không, nên phải biết tác ý cũng không.
Tất cả đà la ni môn xa lìa, nên phải biết tác ý cũng xa lìa. Tất cả tam ma
địa môn xa lìa, nên phải biết tác ý cũng xa lìa. Tất cả đàla ni môn vắng
lặng, nên phải biết tác ý cũng vắng lặng. Tất cả đà li môn vô giác tri,
nên phải biết tác ý cũng vô giác tri. Tất cả tam ma địa môn vô giác tri,
nên phải biết tác ý cũng vô giác tri.
Xá
Lợi Tử! Nhất thiết trí chẳng phải có, nên biết tác ý cũng chẳng phải có.
Đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí chẳng phải có, nên biết tác ý cũng
chẳng phải có. Nhất thiết trí không có thật, nên phải biết tác ý cũng
không có thật. Đạo tướng trí, nhất thiết tướng không có thật, nên phải
biết tác ý cũng không có thật. Nhất thiết trí không có tựánh, nên phải
biết tác ý cũng không có tự tánh. Đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí
không có tự tánh, nên phải biết tác ý cũng không có tự tánh. Nhất thiết
trí không, nên phải biết tác ý cũng không. Đạo tướng trí, nhất thiết tướng
trí không, nên phải biết tác ý cũng không. Nhất thiết xa lìa, nên phải
biết tác ý cũng xa lìa. Đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí xa lìa, nên
phải biết tác ý cũng xa lìa. Nhất thiết trí vắng lặng, nên phải biết tác ý
cũng vắng lặng. Đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí vắng lặng, nên phải
biết tác ý cũng vắng lặng. Nhất thiết vô giác tri, nên phải biết tác ý
cũng vô giác tri. Đạo tướng trí, nhất thiết tướng trí vô giác tri, nên
phải biết tác ý cũng vô giác tri.
Xá
Lợi Tử! Thanh văn Bồ đề chẳng phải có, nên biết tác ý cũng chẳng phải có.
Độc giác Bồ đề, Vô thượng Bồ đề chẳng phải có, nên biết tác ý cũng chẳng
phải có. Thanh văn Bồ đề không có thật, nên phải biết tác ý cũng không có
thật. Độc giác Bồ đề, Vô thượng Bồ đề không có thật, nên phải biết tác ý
cũng không có thật. Thanh văn Bồ đề không có tự tánh, nên phải biết tác ý
cũng không có tự tánh. Độc giác Bồ đề, Vô thượng Bồ đềࠫhông có tự tánh,
nên phải biết tác ý cũng không có tự tánh. Thanh văn Bồ đề không, nên phải
biết tác ý cũng không. Độc giác Bồ đề, Vô thượng Bồ đề không, nên phải
biết tác ý cũng không. Thanh văn Bồ đề xa lìa, nên phải biết tác ý cũng xa
lìa. Độc giác Bồ đề, Vô thượng Bồ đề xa lìa, nên phải biết tác ý cũng xa
lìa. Thanh văn Bồ đề vắng lặng, nên phải biết tác ý cũng vắng lặng. Độc
giác Bồ đề, Vô thượng Bồ đề vắng lặng, nên phải biết tác ý cũng vắng lặng.
Thanh văn Bồ đề vô giác tri, nên phải biết tác ý cũng vô giác tri. Độc
giác Bồ đề, Vô thượng Bồ đề vô giác tri, nên phải biết tác ý cũng vô giác
tri.
Xá
Lợi Tử! Do vì duyên cớ này, nên các Bồ tát Ma ha tát trụ an trụ như vậy,
thường nên chẳng bỏ đại bi tác ý.
Bầy giờ, Đức Thế Tôn khen Thiện Hiện rằng: Hay thay, hay thay! Ngươi khéo
hay vì Bồ tát Ma ha tát mà tuyên nói Bát nhã Ba la mật đa, đấy đều là sức
oai thần của Như Lai. Các kẻ có muốn vì Bồ tát Ma ha tát mà tuyên nói Bát
nhã Ba la mật đa, đều nên như ngươi đã tuyên nói. Có các Bồ tát Ma ha tát
muốn học Bát nhã Ba la mật đa, đều nên theo ngươi đã nói mà học.
Khi cụ thọ Thiện Hiện vì các Bồ tát Ma ha tát thuyết Bát nhã Ba la mật
này, nơi Tam thiên đại thiên thế giới đây sáu thứ biến động là động rất
động, đẳng rất động, vọt rất vọt, đẳng rất vọt, chấn rất chấn, đẳng rất
chấn, kích rất kích, đẳng rất kích, rống rất rống, đẳng rất rống, bạo rất
bạo, đẳng rất bạo. Đông vọt Tây lặn, Tây vọt Đông lặn, Nam vọt Bắc lặn,
Bắc vọt Nam lặn, giữa vọt bìa lặn, bìa vọt giữa lặn.
Bấy giờ, Đức Như Lai liền bèn mỉm cười. Cụ Thọ Thiện Hiện thưa: Bạch Thế
Tôn! Vì nhân duyên nào mà hiện lên cười này?
Phật bảo Thiện Hiện rằng: Như ta ở thế giới Kham Nhẫn Tam thiên này, vì
các Bồ tát Ma ha tát tuyên thuyết Bát nhã Ba la mật đa. Nay ở mười phương
vô lượng vô số vô biên thế giới, các Phật Thế Tôn cũng vì các Bồ tát Ma ha
tát tuyên thuyết Bát nhã Ba la mật đa. Như nay ở thế giới Kham Nhẫn Tam
thiên đại thiên này, có mười hai muôn ức các trời người thảy ghe thuyết
Bát nhã Ba la mật đa, đối trong các pháp được vô sanh nhẫn. Nay ở mười
phương vô lượng vô số vô biên thế giới, đều có vô lượng vô số vô biên hữu
tình nghe các Phật kia thuyết lên Bát nhã Ba la mật đa, cũng phát tâm Vô
thượng Chánh đẳng Bồ Đề.
--- o0o ---
Mục Lục Tập 4
Quyển thứ
76 |
77
|
78
|
79
|
80
|
81
|
82
|
83 |
84
|
85
86
|
87
|
88
|
89 |
90 |
91|
92
|
93|
94
|
95 |
96
|
97
|
98
|
99
|
100
--- o0o ---
Mục Lục
Tổng Quát Kinh Bát Nhã
Tập: 1
| 2
|
3 | 4 | 5
| 6
| 7 |
8
| 9
| 10
|
11
| 12
13
| 14
| 15
| 16
| 17
| 18
| 19 |
20 | 21
| 22
| 23
| 24
--- o0o ---
Vi tính:
Carolyn Thùy Châu - Tom
Vilaysone
Cập nhật:
01-01-2003
Nguồn: www.quangduc.com
Về danh mục