Đức Phật - Sự tích Đức Phật Thích Ca.

 

 

 

Sự tích Đức Phật Thích-Ca Mâu-Ni

(Theo bản hiệu-chính ngày 21/05/2005) 

Soạn giả: Minh-Thiện Trần-Hữu-Danh

Với sự khuyến khích và giúp đỡ của hiền nội: 

Diệu-Xuân Nguyễn-thị Bạch-Mai

 

Mục lục

Lời mở đầu 

Cách đọc chữ Pali và Sanscrit

A- Tiền thân đức Phật Thích-Ca Mâu-Ni (Phần 1)

1- Bồ-tát Sumedha (Thiện-Huệ)

2- Bồ-tát Vessantara (H-Minh)

B- Đức Phật đản sanh 

1- Lai lịch họ Gotama và bộ-tộc Sakya

2- Lúc mới sanh (năm -624) 

3- Sau khi sanh

C- Thời gian làm thái-tử

1- Thời thơ ấu 

Thái tử Siddhattha dự lễ hạ điền

Thái tử Siddhattha học văn

Thái tử Siddhattha học võ

Thái tử Siddhattha cứu chim thiên nga

2- Tuổi trưởng-thành

Thái tử Siddhattha lập gia đình

Thái tử Siddhattha nhớ đại nguyện 

Thái tử Siddhattha dạo chơi bốn cửa thành 

Thái tử Siddhattha xin phép xuất gia 

D- Thời gian xuất gia học đạo (Phần 2)

1- Ra đi (năm -595)

2- Vị đạo-sư thứ nhất: Alara-Kalama

3- Vị đạo-sư thứ nhì: Uddaka-Ramaputta

4- Sáu năm tu khổ-hạnh tại Uruvela

E- Đức Phật thành đạo

1- Chọn lối tu trung-đạo

2- Đêm thành đạo (năm -589)

3- Tuần-lễ đầu tiên sau khi thành đạo

4- Tuần-lễ thứ hai sau khi thành đạo

5- Tuần-lễ thứ ba sau khi thành đạo

6- Tuần-lễ thứ tư sau khi thành đạo

7- Tuần-lễ thứ năm sau khi thành đạo

8- Tuần-lễ thứ sáu sau khi thành đạo

9- Tuần-lễ thứ bảy sau khi thành đạo

10- Hai thiện-tín đầu tiên 

F- Đức Phật thuyết pháp lần đầu tiên (Phần 3)

1- Lên đường đi Lộc-Uyển

2- Ông Kondanna và 4 người bạn xuất gia

3- Đức Phật thuyết kinh Chuyển Pháp Luân (năm -589)

4- Đức Phật thuyết kinh Vô Ngã Tướng

5- Ông Yasa và 4 người bạn xuất gia

G- Từ hạ thứ nhứt đến hạ thứ (Phần 4)

1- Hạ thứ nhất tại Lộc-Uyển (năm -589)

Năm mươi người bạn khác của ông Yasa xin xuất gia

Phật trao sứ mệnh hoằng pháp cho các vị tỳ-kheo 

Ông Punna Mantaniputta và 29 người bạn xuất gia 

Ông Uruvela Kassapa, 2 người em, và 1000 đệ tử xuất gia 

Đức Phật nói Kinh Lửa (Aditta-Pariyaya):

5- Hạ thứ 2 tại Venuvana (năm -588)

Phật độ vua Bimbisara 

Phật giảng năm giới của người cư sĩ

Phật kể chuyện cây bông sứ 

Vua Bimbisara cúng dường ngự uyển Venuvana (Trúc Lâm) 

Hai ông Sariputta, Moggallana và 155 người bạn xuất gia  

Phật thành lập tinh-xá đầu tiên Venuvana

Kaludayin thỉnh Phật về thăm vua Suddhodana

Phật độ ông Dighanakha

Dư luận chống đối Phật tại Rajagriha

Dân chúng Vesali cầu Phật đến trừ bệnh dịch tả

Ambapali và Jivaka gặp Phật

Phật về Kapilavastu, ngụ tại vườn Nigrodha

Nanda xuất gia

Rahula xuất gia

Phật thuyết pháp lần thứ ba trong hoàng cung Kapilavastu 

Phật đến thành-phố Anupiya thuc xứ Malla

6 - Hạ thứ 3 tại Venuvana (năm -587)

Em bé cúng bánh bằng đất vào bát Phật

Ngoại đạo đào hầm lửa hại Phật

Maha Kassapa (Ma-ha Ca-Diếp) xuất gia

Bhaddiya ngộ đạo

Phật độ ông Sudatta Anathapindika (Cấp-cô-độc)

Sudatta và Sariputta đi Sravasti

Sudatta mua vườn của thái-tử Jeta

Phật thọ trai tại vườn xoài của bà Ambapali tại Vesali

Phật thọ trai tại cung điện các Vương-tử Licchavi

Sariputta rước Phật đi Sravasti

7- Hạ thứ 4 tại Jetavana (năm -586)  (Phần 5)

Phật dạy có bảy hạng vợ trên thế gian

Phật dạy có thương là có khổ

Phật độ vua Pasenadi

Hạ thứ 4 có trên 150 thanh-niên xuất gia

Phật cho người gánh phân tên Sunita xuất gia

Vua Pasenadi và tỳ-kheo Sunita

Phật đưa tỳ-kheo Nanda lên cung trời Đao-Lợi

8- Hạ thứ 5 tại Mahavana, thuc Vesali (năm -585)

Tranh chấp giữa hai nước Sakya và Koliya

Vua Suddhodana băng-hà (năm -585)

Hoàng-hậu Pajapati Gotami xin xuất gia

Hoàng-hậu Pajapati cùng 500 nương-tử xuất gia tại Vesali

Cuộc đời đau khổ của ni-sư Uppalavanna

H- Từ hạ thứ 6 đến hạ thứ 20  (Phần 6)

1- Hạ thứ 6 tại Jetavana (năm -584)

Phật độ bà Khema ở Rajagriha

Đại đức Pindola Bharadvaja biểu diễn thần thông

Đức Phật biểu diễn đại thần thông tại Sravasti

2- Hạ thứ 7 tại làng Samkassa (năm -583)

Đức Phật thuyết pháp tại cung trời Đao-Lợi

Pho tượng Phật đầu tiên

Làm sao trở thành Sakka, vua Trời Đao-Lợi?

3- Hạ thứ 8 tại rừng Bhesakala (năm -582)

Ngoại đạo dùng cô Cinca vu cáo Phật

Chuyện ông bà Nakula gọi Phật bằng con

4- Hạ thứ 9 tại tinh-xá Ghosita, Kosambi (năm -581) 

Bà Magandiya, thứ hậu vua Udayana, phỉ báng Phật 

Nắm lá simsapa và tỳ-kheo Malunkyaputta 

Tranh chấp giữa một vị kinh-sư và một vị luật-sư

Đại-đức Bhagu gặp Phật tại thành-phố Balaka 

Đại-đức Anuruddha gặp Phật tại công viên Đông-Trúc

5- Hạ thứ 10 trong rừng Rakkhita (năm -580) (Phần 7)

Phật an-cư một mình trong rừng Rakkhita

Phật dạy xử sự đúng chánh pháp

Thất Diệt Tránh Pháp (Saptadhikarana-samatha)

Phật độ bà Janapada-Kalyani

6- Hạ thứ 11 tại Ekanala, gần Rajagriha (năm -579)

Chú bé chăn trâu Svastica xuất gia

Giới luật có từ lúc nào?

Phật giảng kinh Chăn Trâu

Phật dạy sa-di Rahula trì giới

Đi tu cũng là lao động và sản xuất

Phật dạy Rahula giữ chánh niệm trong lúc đi khất thực

Phật dạy Rahula tu hạnh của tứ đại

Phật dạy Rahula tu hạnh Từ Bi Hỷ Xả

Phật dạy Rahula quán vô thường

Phật dạy Rahula quán hơi thở

7- Hạ thứ 12 tại Veranja, xứ Kosala (năm -578)

Nạn đói tại Veranja

Nên ban hành giới luật lúc nào?

8- Hạ thứ 13 tại thành phố Calika, xứ Koliya (năm -577) (Phần 8)

Phật dạy Meghiya cách tập sống một mình nơi thanh vắng

9- Hạ thứ 14 tại Jetavana (năm -576)

Nữ cư-sĩ Visakha cúng dường tinh xá Pubbarama (Đông Viên)

Phật thuyết kinh Người Biết Sống Một Mình (Bhaddekaratta)

Phật dạy vua Pasenadi cách cúng dường tại tư gia

Phật dạy đám trẻ nghịch cua về lòng từ-bi

10- Hạ thứ 15 tại vườn Nigrodha, Kapilavastu (năm -575)

Vua Suppabuddha bị đất nuốt

Rahula đúng 20 tuổi, thọ Cụ-túc-giới

Phật dạy Rahula quán 18 giới phân biệt

Phật dạy Rahula quán 5 uẩn để trừ ngã chấp

Rahula được cúng dường tinh xá riêng

11- Hạ thứ 16 tại thành phố Alavi (năm -574)  (Phần 9)

Phật độ quỷ dạ-xoa Alavaka (quỷ Khoáng-Dã)

12- Hạ thứ 17 tại Venuvana (năm -573)

Có ai muốn mua thi hài người đẹp Sirima không?

13- Hạ thứ 18 tại tảng đá Caliya, xứ Koliya (năm -572)

Con gái người thợ dệt ngộ đạo

14- Hạ thứ 19 tại Griddhakuta (năm -571)

Phật truyền tâm ấn cho đại đức Maha-Kassapa (Niêm hoa vi tiếu)

Vị lương y Jivaka

Phước điền y (sanghati, áo tăng-già-lê)

15- Hạ thứ 20 tại Jetavana (năm -570)

Angulimala xuất gia sau khi đã giết 999 người

Tỳ-kheo Ananda được chọn làm thị-giả thường xuyên cho Phật

Đại đức Ahimsaka (Angulimala) bị hành hung

Đại đức Ahimsaka cứu giúp một sản phụ

I- Từ hạ thứ 21 đến hạ thứ 43

1- Hạ thứ 21 tại Jetavana (năm -569)

Vua Pasenadi kết thân với vua Mahanama

Bà Kisa-Gotami tìm xin hột cải để cứu con

Quán thân người như bong bóng nước

2- Hạ thứ 22 tại Jetavana và Pubbarama (năm -568)

Phật nói kinh Tứ Niệm Xứ (Satipatthana-sutta)

Cô Sundari bị giết chôn tại tinh xá Jetavana để vu cáo Phật

Đức Phật chăm sóc một khất sĩ mắc bệnh kiết

Các ni-sư Maha-Pajapati, Khema và Dhammadinna

Cuộc đời đau khổ của ni-sư Patacara

Phật thuyết kinh Quán Niệm Hơi Thở (Anapana-sati)

Tự sát không phải là tự giải thoát

3- Hạ thứ 23 tại Jetavana (năm -567)

Giáo lý là ngón tay chỉ mặt trăng

Giáo lý là chiếc bè đưa người sang sông

Ngôn thuyết pháp và thân thuyết pháp

Jivaka hỏi Phật về ăn chay ăn mặn

Sư cô Subha gặp tên du-đãng

Phật nói kinh Phạm Võng (Brahmajala-sutta)

Lục sư ngoại đạo

Balaka Upali thuộc ngoại đạo Nigantha xin xuất gia theo Phật

Thanh niên Bà-la-môn Sonadanta vấn đạo

4- Hạ thứ 24 tại Jetavana (năm -566) (Phần 10)

Cây Bồ-đề Ananda ở tinh xá Jetavana

Mười hai nhân duyên (Paticca-samuppada)

Phật cho phép ăn sau giờ ngọ và giữ thức ăn qua đêm trong lúc bệnh

Thượng tọa Sariputta bị vu cáo khinh khi mt tu sĩ trẻ

Phật dạy pháp Tứ Y (Catvari pratisaranena)

Người tu sĩ như khúc gỗ trôi trên sông

Phật giảng về Tám Điều Giác Ngộ của Bậc Đại Nhân

Phật thăm khất sĩ Vakkali đang hấp hối

Phật dạy cách vượt qua các đau khổ

Vô minh, hành, thức và danh sắc trong 12 nhân duyên

Thế nào là Chánh Kiến?

Phật nói kinh Vu Lan Bồn (Ullambana sutta)

5- Hạ thứ 25 tại Jetavana (năm -565)

Thượng tọa Punna Mantaniputta đi hoằng hóa tại xứ Thâu-lô-na

Phật thuyết kinh "Hải Bát Đức"

Những mầm mống chia rẽ không đáng ngại

Phật dạy Tam Pháp Ấn

Nên học giáo lý bằng tiếng mẹ đẻ

6- Hạ thứ 26 tại Jetavana (năm -564)

Nên làm gì khi biết mình sắp chết?

Bốn người mù sờ voi

7- Hạ thứ 27 tại Jetavana (năm -563)

Thầy Vangisa hộ trì sáu căn

Các luận chấp và những câu hỏi về siêu-hình do đâu mà có

8- Hạ thứ 28 tại Jetavana (năm -562) 252 (Phần 11)

Thượng tọa Ananda và cô gái hạ tiện tên Prakriti

Phật nói kinh Thủ-Lăng-Nghiêm (Suramgama-sutta)

9- Hạ thứ 29 tại Jetavana (năm -561)

Lòng từ bi của Phật đối với các khất sĩ còn non kém

Hiệp sĩ Rohitassa hỏi cách ra khỏi thế giới sinh tử

10- Hạ thứ 30 tại Jetavana (năm -560)

Những câu hỏi không được Phật trả lời

Như-Lai không từ đâu tới và cũng không đi về đâu cả

11- Hạ thứ 31 tại Jetavana (năm -559)

Phật nói kinh Sư Tử Hống

12- Hạ thứ 32 tại Jetavana (năm -558)

Phật nói kinh Kim-cang Bát-nhã Ba-la-mật

13- Hạ thứ 33, 34, 35 tại Jetavana (năm -557/ -555)

Phật nói kinh Đại Bát-nhã Ba-la-mật

14- Hạ thứ 36 tại Jetavana (năm -554)

Bà Visakha than khóc với Phật về mt đứa cháu vừa mới chết

Người tu phải biết lượng sức mình

15- Hạ thứ 37 tại Venuvana (năm -553) (Phần 12)

Devadatta xin thay Phật lãnh đạo giáo đoàn

Devadatta lập giáo đoàn riêng tại Gayasisa

Thái-tử Ajatasattu soán ngôi vua

Ajatasattu và Devadatta âm mưu ám sát Phật

Thượng hoàng Bimbisara bị bỏ đói trong nhà giam

Sariputta và Moggallana đến Gayasisa

Devadatta lăn đá hại Phật

Hoàng tử Abhaya chất vấn Phật

Devadatta thả voi say hại Phật

16- Hạ thứ 38 tại Jetavana (năm -552) (Phần 13)

Phật thuyết kinh A-Di-Đà

Nhờ Đức Tin có thể chứng Vô Sanh hay không?

Phật dạy cách xây dựng hạnh-phúc

Phật thăm cư-sĩ Sudatta trên giường bệnh

Phật dạy Singala cách sống đạo-đức để có hạnh phúc

Phật dạy Bát Quan Trai giới

Sariputta dạy Sudatta cách quán tưởng lúc hấp hối

Chiến tranh giữa hai xứ Magadha và Kosala

17- Hạ 39 tại Jetavana (năm -551)

18- Hạ 40 tại Jetavana (năm -550)

Phật chỉ cách chấn chỉnh tư-pháp và kinh-tế

19- Hạ 41 tại Jetavana (năm -549)

20- Hạ 42 tại Venuvana (năm -548)

Phật nói kinh Sa-Môn Quả (Samanna-phala-sutta)

Phật nói kinh Diệu Pháp Liên Hoa

21- Hạ 43 tại Jetavana (năm -547)

Ni-sư Pajapati và Thượng tọa Rahula viên tịch

Vua Pasenadi giết oan tướng Bandhula

J- Phật nhập niết-bàn (Phần 14 )

1- Hạ 44 tại Jetavana (năm -546)

Vua Pasenadi ca ngợi Phật

Vua Pasenadi băng hà ở Rajagriha

Vua Vidudabha tàn sát dòng họ Sakya

Moggallana bị ngoại đạo ám sát tại Rajagriha

Devadatta qua đời tại Griddhakuta

Sứ giả của Ajatasattu thỉnh ý Phật về việc cử binh đánh nước Vajji

Phật dạy Bảy Pháp Bất Thối để giữ gìn chánh pháp

Sariputta ca ngợi Phật

Bà Rupa-Sari, mẹ Thượng tọa Sariputta bệnh nặng

Cổng thành và bến đò Gotama tại Pataliputta

2- Hạ 45 tại làng Beluva gần Vesali (năm -545) 317 (Phần 15 )

Phật bệnh nặng tại Beluva, gần Vesali

Phật dạy nương tựa nơi tự tính Tam Bảo

Thượng tọa Sariputta viên tịch tại Nalaka

3- Phật nhập niết-bàn tại Kusinagar (năm -544)

Phật báo tin sẽ nhập diệt trong ba tháng

Bát cháo nấm của người thợ rèn Cunda

Thế nào là làm vẻ vang Như Lai

Thượng tọa Upavana đứng che án chư Thiên

Lợi ích của sự chiêm bái Bốn Thánh Tích

Phật dạy chư tăng cách đối xử với nữ giới

Phật khen tài làm thị giả của Ananda

Subhadda, người đệ tử xuất gia cuối cùng của Phật

Lời nói cuối cùng của Phật

Đức Phật viên tịch

Lễ trà tỳ tại Kusinagar

Phân chia xá lợi Phật ra làm 8 phần

Phụ Đính: (Phần 16 )

1- Kiết tập kinh điển:

Kiết tập kinh điển lần thứ nhất tại Rajagriha (năm -544)

Kiết tập kinh điển lần thứ nhì tại Vesali (năm -444)

Kiết tập kinh điển lần thứ ba tại Pataliputta (năm -244)

Kiết tập kinh điển lần thứ tư, của Nam tông tại Aluvihara (năm -200)

Kiết tập kinh điển lần thứ tư, của Bắc tông tại Kudalavana (năm -200)

Kiết tập kinh điển Nam tông tại Mandalay, Miến-Điện (năm 1871)

Kiết tập kinh điển Nam tông tại Rangoon, Miến-Điện (năm 1954)

2- Tam Tạng Kinh Điển (Tripitaka)

Tạng Luật (Vinaya Pitaka)

Tạng Kinh (Sutta Pitaka)

Tạng Luận (Abhidhamma Pitaka)

3- Thập Đại Đệ Tử  (Phần 17 )

1. Sariputta (Xá-Lợi-Phất), trí huệ đệ nhất.

2. Moggallana (Mục-Kiền-Liên), thần thông đệ nhất.

3. Maha-Kassapa (Ma-Ha Ca-Diếp), hạnh đầu-đà đệ nhất.

4. Subhuti (Tu-Bồ-Đề), giải không đệ nhất.

5. Punna Mantaniputta (Phú-Lâu-Na Mãn-Từ-Tử), thuyết pháp đệ nhất.

6. Maha-Kaccana (Ma-Ha Ca-Chiên-Diên), luận nghị đệ nhất.

7. Anuruddha (A-Na-Luật), thiên nhãn đệ nhất.

8. Upali (Ưu-Ba-Ly), trì luật đệ nhất.

9. Rahula (La-Hầu-La), mật hạnh đệ nhất.

10. Ananda (A-Nan), đa văn đệ nhất.

4- Ba mươi ba vị Tổ-sư (Phần 18 )

1. Maha-Kassapa (Ma-Ha Ca-Diếp) năm -624 đến -520

2. Ananda (A-Nan) năm -605 đến -485

3. Sanavasin (Thương-Na-Hòa-Tu, Thai Y) năm -550 đến -470

4. Upagupta (Ưu-Ba-Cúc-Đa) năm -500 đến -430

5. Dhitaka (Đề-Đa-Ca) năm -460 đến -380

6. Michaka (Di-Già-Ca) năm -440 đến -360

7. Vasumitra (Bà-Tu-Mật, Thế Hữu) năm -420 đến -330

8. Buddhanandi (Phật-Đà-Nan-Đề) năm -370 đến -300

9. Buddhamitra (Phật-Đà-Mật-Đa) năm -360 đến -290

10. Parsva (Hiếp Tôn Giả) năm -360 đến -270

11. Punyayasa (Phú-Na-Dạ-Xa) năm -300 đến -230

12. Asvaghosa (Mã Minh) năm -270 đến -190 381

13. Kapimala (Ca-Tỳ-Ma-La) năm -250 đến -180

14. Nagarjuna (Long Thọ) năm -240 đến -130

15. Kanadeva (Ca-Na-Đề-Bà) năm -170 đến -90

16. Rahulata (La-Hầu-La-Đa) năm -150 đến -60

17. Sanghanandi (Tăng-Già-Nan-Đề) năm -100 đến -20

18. Sanghayasas (Tăng-Già-Da-Xá) năm -50 đến +20

19. Kumarata (Cưu-Ma-La-Đa) năm -10 đến +60

20. Jayata (Xà-Dạ-Đa) năm +30 đến 100

21. Vasubandhu (Bà-Tu-Bàn-Đầu, Thế Thân) năm 70 - 160

22. Madura (Ma-Nô-La) năm 120 - 190

23. Haklenayasas (Hạc-Lặc-Na) năm 150 - 230

24. Simha-Bhiksu (Sư Tử Tỳ Kheo) năm 200 - 280

25. Vasasuta (Bà-Xá-Tư-Đa) năm 240 - 325

26. Punyamitra (Bất-Như-Mật-Đa) năm 300 -

27. Prajnatara (Bát-Nhã-Đa-La) năm 360 - 460

28. Bodhidharma (Bồ-Đề-Đạt-Ma), Sơ Tổ tại Trung-Hoa, năm 440 - 529 

29. Huệ Khả (Hoei-Keu), Nhị Tổ tại Trung-Hoa năm 487 - 593 

30. Tăng Xán (Seng-Tsan), Tam Tổ tại Trung-Hoa năm 517 - 606 

31. Đạo Tín (Tao-Sinn), Tứ Tổ tại Trung-Hoa năm 580 - 651

32. Hoằng Nhẫn (Houng-Jenn), Ngũ Tổ tại Trung-Hoa năm 602 - 675

33. Huệ Năng (Hoei-Neng), Lục Tổ tại Trung-Hoa năm 638 - 713 

Tam Tạng Pháp-sư: Huyền Trang (Hiuen Tsang) năm 602 - 664

5- Phật Giáo truyền sang Sri-Lanka (Tích-Lan) (Phần 19 )

Vua Asoka (trị vì -264 / -227)

Vua Devanampiya Tissa

Đại sư Maha Mahinda 

Ni sư Sanghamitta  

6- Bốn động-tâm và các Phật-tích tại Ấn độ

Lumbini (Lâm-tỳ-ni)

Bodh-Gaya (Bồ-đề đạo tràng)

Migadava (Lộc Uyển) 

Kusinagar (Câu-thi-na)

Rajagriha (Vương-Xá) 

Jetavana (Vườn Kỳ-đà, Kỳ-viên tinh xá) 

Vesali (Tỳ-xá-ly) 

Đại Học Phật Giáo Nalanda

7- Đại cương tu Phật:  (Phần 20 )

3 tông phái lớn trong đạo Phật 

37 pháp tu căn bản

6 pháp tu của Bồ-tát 

4 pháp tu của Đại Bồ-tát 

Thứ lớp tu chứng trong đạo Phật

Các cảnh-giới theo đạo Phật

8- Sách tham khảo 

 

 

 

Các đoàn truyền giáo của vua ASOKA

(từ năm 244 đến 227 trước tây lịch)

 

 

Phụ - hệ Thái - tử Siddhattha

 

Mẫu - hệ Thái - tử Siddhattha

 

Lời mở đầu 

Trong bước đầu học Phật, chúng tôi thường gặp nhiều trở ngại lớn về vấn-đề danh-từ. Vì trong kinh sách tiếng Việt thường dùng lẫn lộn các chữ Việt, chữ Hán-Việt, chữ Pali, chữ Sanscrit, khi thì phiên âm, khi thì dịch nghĩa. Các địa-danh và nhân-danh[1] không được đồng nhứt. Về thời-gian, nơi chốn và nhiều câu chuyện trong sự tích đức Phật cũng có nhiều thuyết khác nhau làm cho người học Phật khó ghi nhận được diễn tiến cuộc đời đức Phật. Do đó chúng tôi có phát nguyện sẽ cố gắng đóng góp phần nào để giúp người học Phật có được một tài liệu đầy đủ, chính xác, đáng tin cậy, dễ đọc, dễ hiểu, dễ nhớ và dễ tra cứu khi cần.

Qua các tài liệu nghiên cứu đáng tin cậy như quyển Ðường Xưa Mây Trắng của Hòa-Thượng Nhất Hạnh, quyển The Life of Buddha as Legend and History của Edward J. Thomas, quyển The Life of The Buddha According to The Ancient Texts and Monuments of India của A.Fouché, bộ Buddhist Legends 3 quyển của Eugene Watson Burlingame, quyển Geography of Early Buddhism của Bimala Churn Law, vân vân ... chúng tôi cố gắng chọn lựa, sắp xếp thành quyển Sự tích Đức Phật Thích Ca mâu Ni này để giúp người học Phật thấy rõ diễn tiến cuộc đời gương-mẫu và giáo-lý cao-thượng của Ngài, vừa thực-tế vừa siêu-phàm[2]. Giáo-lý cao-thượng của đức Thế-Tôn được đặt trở lại trong khung cảnh đời sống hằng ngày của Ngài bằng những lời lẽ đơn-giản, dễ đọc, dễ hiểu, dễ nhớ và dễ thực hành.

Tuy nhiên để tránh mọi kiến chấp đúng/sai, có/không, thật/giả ... chúng tôi xin mạn phép nhắc lại lời Phật dạy về Pháp Tứ Y như sau: Muốn học hỏi giáo lý có kết quả tốt đẹp chúng ta nên y theo bốn điều này:

1- Y pháp bất y nhân: Nên nương theo sách vở hay lời chỉ dạy, không nên chấp nơi tác giả hay người nói.

2- Y nghĩa bấy y ngữ: Nên nương theo nghĩa lý, không nên chấp vào lời nói hay văn tự.

3- Y tánh bất y tướng: Nên nương theo thật tánh của sự vật, không nên chấp vào giả tướng bề ngoài.

4- Y kinh liễu nghĩa, bất y kinh bất liễu nghĩa: Nên nương theo lời nói hay kinh sách chỉ thẳng Chân lý rốt ráo, không nên chấp vào các lời nói hay kinh sách dùng phương tiện để chỉ dạy theo trình độ người nghe.

Vậy, qua các câu chuyện có tính cách huyền bí, thần thoại, khó tin, quý vị không nên tin, cũng không nên chấp là có thật hay không có thật, quý vị nên tìm hiểu ý nghĩa hay đạo lý mà câu chuyện đó đề ra. Vì hầu hết những mẫu chuyện có tính cách huyền bí, thần thoại, khó tin về sự tích đức Phật đều do chính đức Phật, chư Tổ, chư Hòa Thượng hoặc các học giả đặt ra vì lợi ích của người hậu học như chúng ta. Thật là ngây thơ khờ dại nếu chúng ta nêu ra câu hỏi: Chuyện Ông Già Noẽl, chuyện Con Quạ và Con Chồn của La Fontaine, chuyện Lạc Long Quân lấy bà Âu Cơ sanh ra 100 trứng... là có thật hay không có thật?

Ngoài ra, chúng ta cũng nên căn cứ vào Ba Pháp Ấn của đức Thế Tôn để biết giáo lý nào đúng là do ngài chỉ dạy hay không phải do ngài chỉ dạy. Ba Pháp Ấn đó là Vô Thường, Vô Ngã, Niết Bàn theo Phật giáo Nguyên thủy, hay Không, Vô Tướng, Vô Tác (Vô Nguyện) theo Phật giáo Ðại thừa.

Chúng tôi mong rằng quyển Sự tích Đức Phật Thích Ca mâu Ni này có thể mang đến cho quý vị đọc giả một cái nhìn đầy đủ, đúng đắn về cuộc đời đức Phật và Giáo lý giác ngộ và giải thoát của ngài chỉ dạy.

Trong khi soạn thảo quyển " Sự tích Đức Phật Thích Ca mâu Ni" này dĩ nhiên chúng tôi phải tra cứu các tài liệu hiện hành, nhiều khi phải trích dẫn nguyên văn, không dám sửa đổi, theo đúng tinh thần Văn dĩ tải đạo, thuật nhi bất tác. Vì lợi ích chung của người học Phật, chúng tôi chân thành cầu xin quý vị tác giả các tài liệu tham cứu vui lòng thông cảm và tha thứ. Dù với sự cố gắng của chúng tôi, các tài liệu hiện nay về sự tích Ðức Phật vẫn còn rất nhiều thiếu sót và sai lầm, chúng tôi rất mong các vị thức giả vui lòng chỉ bảo thêm để chúng tôi có thể đính chánh và bổ túc thêm vào kỳ tái bản tới.

Nam-mô Bổn Sư Thích-Ca Mâu-Ni Phật. 

 

Viết tại Antony, Pháp quốc, mùa thu năm 2004.

 Minh - Thiện Trần - Hữu - Danh 

 

 

Cách đọc chữ Pali và Sanscrit:

(Giữa chữ Pali và chữ Sanscrit, chúng tôi chọn chữ nào dễ đọc và thông dụng nhất.)

 

- Chữ Pali thường đơn giản và dễ đọc hơn chữ Sanscrit. 

a ngắn, như amount(Anh). Thường có thể lượt bỏ. Ví dụ: chữ Pippala có thể viết và đọc là Pippal; chữ Arahat có thể viết và đọc là Arhat.

â dài, =aa, như cha(Việt), father(Anh).

ai như ai(Việt).

e như dê(Việt).

i ngắn, như đi(Việt), pin(Anh).

ĩ dài, như police(Anh).

o như ô-tô(Việt).

u như tu(Việt), fou(Pháp).

c, ch như chợ(Việt).

d như đi đâu(Việt).

g như ghe gạo(Việt).

h như họ hàng(Việt).

j như joujou(Pháp), hoặc như dj trong Djakartạ(Pháp).

p như papa(Pháp).

ph p và h đọc rời ra như uphill(Anh).

s, sh như tại sao(Việt), sure(Anh), chien(Pháp).

th đọc rời ra như hothouse(Anh).

v đầu chữ hoặc sau một nguyên âm, đọc như vì vậy(Việt).

v sau một phụ âm như Bodhisattva, đọc như chữ u(Việt).

y như danh dự(Việt, giọng Nam).

 


 

[1] Về nhân danh và địa danh chúng tôi chủ trương dùng chữ Pali hay Sanscrit cho chính xác.

[2] Tuy nhiên, theo lời Phật dạy, quý vị không nên vội tin hay vội bác bỏ những chỗ khó tin.

---o0o---

 

Mục Lục > 01 > 02 > 03 > 04 > 05 > 06 > 07 > 08 > 09  > 10

11 > 12  > 13 > 14 > 15  > 16 > 17 > 18 > 19> 20

 


Soạn giả  Minh-Thiện Trần-Hữu-Danh
& hiền nội Diệu-Xuân Nguyễn-thị Bạch-Mai

 

 

 

 

Quý độc giả muốn thỉnh tập sách này, xin liên lạc về
Công Ty Thư Lâm
61/420A Phan Huy Ích
P.12, Q.Gò Vấp, TP.HCM. VIETNAM
Email: qthangpro@yahoo.com.

(xem bìa sách in tại Sàigòn)

 

 

---o0o---

 

Chân thành cảm ơn Đạo Hữu Minh-Thiện Trần-Hữu-Danh
đã gởi tặng phiên bản điện tử của tập sách này
(TK. Nguyên Tạng, 8-2005)

Nguồn: www.quangduc.com

Về danh mục

ngắm hoan Đức Phật đối với quan hệ anh em thân Tìm 因无所住而生其心 làm thơ quan diem cua phat giao ve van de hop tuoi nhau du Bốn năm Thầy về chốn chơn thường phận Bốn năm viec Bốn năm Thầy về chốn chơn thường à Þ pháºn Dấu hiệu của ung thư vòm họng lòng động Ăn chay sành điệu khổ đau và chuyen ve con da dieu thay gi trong cat giã Lễ húy nhật lần thứ 35 của cố Lại phap mon tinh do la phap mon dua tren nen tang tu Những huyền thoại ít biết về vị à tứ tịnh 霊園 横浜 nghia Lưu tiếng cuoc song học cách tu cái tu dai thien vuong trong dao phat la nhung Tia hy vọng cho những người bị ï¾ å bảo Ç y lac tích triết Gió Ã Æ Lợi ích của Thiền Vipassana cho bản thân Phật giáo